UBND TỈNH THÁI BÌNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 179/QĐ-BCĐ | Thái Bình, ngày 18 tháng 11 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 02/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định về công tác gia đình;
Căn cứ Công văn số 1316/BVHTTDL-GĐ ngày 15/4/2013 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình;
Căn cứ Quyết định số 2346/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 138/TTr-SVHTTDL ngày 08/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; các thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 179/QĐ-BCĐ ngày 18/11/2016 của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh được thành lập theo Quyết định số 2346/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo).
Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác gia đình trên địa bàn tỉnh theo đúng các quy định, hướng dẫn của các cơ quan Trung ương.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục nâng cao nhận thức trong toàn xã hội về vị trí, vai trò của gia đình trong công cuộc xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ban Chỉ đạo họp bàn, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy vai trò chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân của các thành viên Ban Chỉ đạo.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO TỈNH
Điều 4. Chức năng của Ban Chỉ đạo
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định thuộc lĩnh vực công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện công tác gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác gia đình trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác gia đình; phối hợp với các cơ quan, các tổ chức liên quan đề xuất và giải quyết những vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của công tác gia đình; tham mưu, xây dựng cơ chế chính sách phát triển công tác gia đình của tỉnh.
3. Chỉ đạo thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác gia đình cấp huyện, cấp xã.
4. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác gia đình cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm; khen thưởng các cá nhân, gia đình, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác gia đình. Kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với những vi phạm pháp luật về công tác gia đình.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Chỉ đạo, trực tiếp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Triệu tập, chủ trì hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết công tác gia đình.
3. Phân công nhiệm vụ Phó Trưởng ban và các thành viên Ban Chỉ đạo; chỉ đạo phối hợp các hoạt động của thành viên Ban Chỉ đạo, các cơ quan tổ chức có liên quan trong công tác gia đình.
4. Chỉ đạo việc xây dựng, ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo khi trưởng Ban vắng mặt hoặc được Trưởng Ban ủy quyền.
2. Giúp Trưởng ban trong việc chỉ đạo hoạt động của Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về các công việc được Trưởng Ban giao.
3. Giúp Trưởng ban giải quyết những công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo, ký các văn bản của Ban Chỉ đạo theo ủy quyền của Trưởng ban. Tham mưu tổ chức các cuộc họp, các cuộc làm việc của Ban Chỉ đạo và chủ trì các cuộc họp, các cuộc làm việc khi được Trưởng ban ủy quyền.
Điều 8. Nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm:
1. Tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hằng năm, lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất.
3. Chuẩn bị nội dung, văn bản, tài liệu phục vụ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo.
4. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động của Ban Chỉ đạo và tổ chức các hoạt động khác theo sự phân công của Trưởng ban.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện quản lý nhà nước về gia đình; tổ chức phát động thi đua xây dựng gia đình văn hóa, tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục đời sống trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới trong gia đình, xây dựng các mô hình gia đình, thống kê số liệu gia đình theo quy định; tổ chức sơ kết, tổng kết, đề nghị khen thưởng và khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác gia đình; hướng dẫn Ban Chỉ đạo huyện, thành phố kiện toàn Ban Chỉ đạo, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Kịp thời tham mưu Ban Chỉ đạo bổ sung, thay thế thành viên Ban Chỉ đạo.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, đơn vị mình, chỉ đạo hoặc đề xuất chỉ đạo đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành, đơn vị mình; phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý về gia đình theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình.
2. Đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác gia đình. Chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trong các cuộc họp Ban Chỉ đạo; trường hợp vượt quá thẩm quyền quyết định, phải xin ý kiến của Thủ trưởng đơn vị và chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến đó.
3. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
4. Phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ công tác gia đình đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của thư ký Ban Chỉ đạo
1. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng dự thảo và trình ký các văn bản, chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Giúp Ban Chỉ đạo theo dõi tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác gia đình.
3. Đề xuất nội dung cuộc họp, xây dựng dự thảo báo cáo và chuẩn bị các điều kiện phục vụ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
4. Gửi chương trình, kế hoạch, quyết định hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các thành viên trong Ban Chỉ đạo, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để tổ chức thực hiện.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó Trưởng ban Chỉ đạo phân công.
Điều 11. Nhiệm vụ cụ thể của thành viên Ban Chỉ đạo và cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo
1. Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, xây dựng gia đình “5 không, 3 sạch”; thực hiện các dự án, đề án về gia đình và phụ nữ, xây dựng địa chỉ tin cậy tại cộng đồng, tư vấn về gia đình...
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện các chế độ chính sách, phúc lợi xã hội về gia đình: Gia đình có công, gia đình nghèo, người cao tuổi, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, giới thiệu và đào tạo lao động, việc làm cho gia đình...
3. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các ngành, đoàn thể, địa phương tổ chức thực hiện chăm sóc và bảo vệ sức khỏe gia đình, hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình, dân số - kế hoạch hóa gia đình, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai chương trình giáo dục đời sống trong gia đình, phổ biến các giá trị văn hóa tốt đẹp của gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình trong hệ thống giáo dục của tỉnh phù hợp với các cấp học, lứa tuổi và chương trình, kế hoạch giảng dạy hàng năm.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Thực hiện công tác quản lý nhà nước về thông tin, truyền thông; tăng cường công tác quản lý về thông tin trên các phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng; chỉ đạo các cơ quan báo chí trong tỉnh tăng cường phổ biến các tin, bài, phóng sự, hình ảnh tốt đẹp về gia đình; ngăn chặn các hình ảnh, bài viết gây ảnh hưởng tiêu cực.
6. Sở Tư pháp: Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tới các gia đình: Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em, Luật Người cao tuổi...; bồi dưỡng - nghiệp vụ cho tổ hòa giải gia đình.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các chỉ tiêu, mục tiêu về gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm phân bổ ngân sách cho công tác gia đình theo quy định.
8. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho công tác gia đình theo quy định.
9. Công an tỉnh: Tổ chức thực hiện phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo vệ hạnh phúc gia đình; xây dựng các nhiệm vụ và giải pháp đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, các loại tệ nạn xã hội có nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống gia đình; xây dựng mô hình gia đình quân nhân tiêu biểu, tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục đời sống gia đình trong toàn lực lượng.
10. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh: Phát động Phong trào “Toàn quân xây dựng gia đình bền vững, hạnh phúc, nuôi dạy con tốt”, xây dựng mô hình gia đình quân nhân kiểu mẫu; tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục đời sống gia đình cho các chiến sĩ, đặc biệt là chiến sĩ trẻ; thực hiện tốt chính sách quân nhân, đảm bảo ổn định đời sống gia đình quân nhân sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
11. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý thanh niên; tăng cường công tác quản lý tôn giáo, ngăn chặn kịp thời tổ chức, cá nhân lợi dụng tôn giáo tuyên truyền trái pháp luật ảnh hưởng đến đời sống gia đình.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tổ chức thực hiện quản lý về tài nguyên, môi trường; tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục đời sống gia đình về bảo vệ tài nguyên, môi trường.
13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tăng cường phổ biến chính sách, chuyển giao khoa học kỹ thuật về nông nghiệp, nông thôn tới các hộ gia đình; truyền thông, giáo dục các hộ gia đình về sản xuất thực phẩm nông nghiệp an toàn, xây dựng nông thôn mới phát triển bền vững.
14. Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình: Thường xuyên phản ánh các tin, bài, chuyên đề, chuyên mục, phóng sự, tổ chức tọa đàm tuyên truyền các giá trị tốt đẹp của gia đình, phổ biến kiến thức giáo dục đời sống gia đình; tăng cường tuyên truyền nhân dịp Ngày Gia đình Việt Nam 28/6, Tháng hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình; lên án các hành vi gây hủy hoại đạo đức, lối sống trong gia đình, xây dựng gia đình văn hóa.
15. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể định hướng tư tưởng, chỉ đạo về công tác gia đình; tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống, đời sống gia đình, xây dựng gia đình văn hóa.
16. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, vận động các gia đình đoàn kết tham gia hưởng ứng sâu rộng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Vận động các gia đình hưởng ứng, thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, gương mẫu thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
18. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Chỉ đạo tổ chức công đoàn các cấp tăng cường truyền thông, giáo dục đời sống gia đình công đoàn viên, công nhân trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao phục vụ các gia đình công nhân trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
19. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh: Vận động các hội viên tích cực tham gia xây dựng gia đình văn hóa, tham gia các câu lạc bộ gia đình, tổ chức các hoạt động giáo dục đời sống gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
20. Đề nghị Hội Cựu chiến binh tỉnh: Vận động các hội viên tích cực tham gia xây dựng gia đình văn hóa, tham gia các câu lạc bộ gia đình, tổ chức các hoạt động giáo dục đời sống gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
21. Đề nghị Hội Người cao tuổi: Tổ chức, triển khai thực hiện, vận động hội viên tích cực tham gia phong trào “Tuổi cao gương sáng”, “Ông bà cha mẹ mẫu mực, con cháu thảo hiền”.
22. Hội Khuyến học tỉnh: Vận động hội viên, các gia đình tham gia tích cực hưởng ứng phong trào học tập suốt đời, xây dựng quỹ khuyến học, kịp thời tuyên dương, khen thưởng các gia đình có thành tích học tập hốt; hỗ trợ gia đình khó khăn vươn lên trong học tập.
23. Đề nghị Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho nam, nữ thanh niên về trách nhiệm xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội trong các cấp bộ đoàn.
24. Tòa án nhân dân tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức các hoạt động bảo vệ gia đình, xét xử công khai các vụ án bạo lực gia đình, đặc biệt là các vụ án hình sự có tính chất nghiêm trọng liên quan đến người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em để kịp thời giáo dục và ngăn chặn các hành vi bạo lực gia đình.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
1. Ban Chỉ đạo công tác gia đình làm việc theo chế độ tập thể, các vấn đề được thảo luận, bàn bạc dân chủ, thống nhất; đề cao trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo; thành viên vắng mặt phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo và có ý kiến bằng văn bản về nội dung công việc mà ngành được phân công.
2. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng một lần, họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo.
3. Ban Chỉ đạo chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh và sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Ban Chỉ đạo cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Chỉ đạo công tác gia đình cấp huyện và cấp xã.
5. Ban Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh để phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác gia đình.
Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Ban Chỉ đạo công tác gia đình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo từng hoạt động; báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và Ban Chỉ đạo huyện, thành phố thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh mỗi năm 2 lần (6 tháng đầu năm gửi trước ngày 15/6 và cuối năm gửi trước 15/12); ngoài báo cáo định kỳ, nếu có tình hình đột xuất cần báo cáo kịp thời về Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh.
Điều 14. Lấy số văn bản và sử dụng con dấu
1. Văn bản của Ban Chỉ đạo tỉnh do Trưởng Ban ký lấy số và sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn bản của Ban Chỉ đạo tỉnh do Phó Trưởng ban Thường trực ký lấy số và sử dụng con dấu của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch.
Điều 15. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Việc sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh công tác tại cơ quan nào, sử dụng phương tiện và điều kiện làm việc ở cơ quan đó để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Điều 16. Trách nhiệm thực hiện
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình huyện, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, chưa phù hợp, yêu cầu thành viên Ban Chỉ đạo phản ánh về Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh để báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2105/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 4284/QĐ-BCĐ năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 61/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 25/QĐ-BCĐGD năm 2017 Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho ngành thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Hòa Bình
- 6Quyết định 31/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 312/2005/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 3Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 4Luật người cao tuổi năm 2009
- 5Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình
- 6Quyết định 2105/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Bình Định
- 7Công văn 1316/BVHTTDL-GĐ năm 2013 hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 4284/QĐ-BCĐ năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thanh Hóa
- 10Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Quyết định 61/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Ninh Bình
- 13Quyết định 25/QĐ-BCĐGD năm 2017 Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho ngành thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Hòa Bình
- 14Quyết định 31/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 312/2005/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 179/QĐ-BCĐ năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thái Bình
- Số hiệu: 179/QĐ-BCĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/11/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Nguyễn Thị Lĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết