UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1776/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 24 tháng 5 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN NĂM 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/11/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 245/SCT-QLCN ngày 06/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 đến năm 2020” với những nội dung chính như sau:
1. Quan điểm phát triển
1.1 Quán triệt và vận dụng sáng tạo các đường lối, chủ trương phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước và của tỉnh, phát huy cao độ nội lực kết hợp với nguồn lực bên ngoài để đẩy nhanh phát triển công nghiệp toàn diện. Phát triển công nghiệp với tốc độ nhanh, hiệu quả và có sức cạnh tranh cao góp phần thiết thực xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh có nền công nghiệp phát triển vào năm 2020.
1.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của tỉnh theo hướng đến năm 2020 chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ. Ưu tiên phát triển các ngành có lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh. Từng bước tăng dần các ngành công nghiệp cơ bản, ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ và chất xám cao.
1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, sức cạnh tranh của sản phẩm đi đôi với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ cho nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài nhằm phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế tri thức.
1.4. Xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, cụm công nghiệp hỗ trợ để phục vụ cho các dự án quy mô lớn của Nghệ An và các tỉnh lân cận nhằm tăng nhanh tỷ lệ nội địa hóa và giảm nhu cầu nhập khẩu.
1.5. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển công nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu chung
Ngành công nghiệp Nghệ An đến năm 2020 sẽ trở thành ngành kinh tế phát triển, tỷ trọng đóng góp ngày càng tăng trong cơ cấu GDP của tỉnh. Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng trong GDP tăng từ 33,46% năm 2010 lên 39 - 40% năm 2015 và 43 - 44% vào năm 2020. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có trình độ và chất lượng cao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp theo giá cố định 1994 bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 là 17-18%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 16-17%/năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2015 đạt 18.700 tỷ đồng, đến năm 2020 đạt 40.750 tỷ đồng.
3. Định hướng phát triển
3.1. Định hướng chung
- Tập trung mọi nguồn lực phát triển nhanh bền vững các mũi đột phá, sản phẩm trọng điểm (vật liệu xây dựng, thủy điện, chế biến đồ uống, khai thác chế biến khoáng sản,...), tạo tiền đề phát triển các ngành công nghiệp khác. Tăng cường khai thác lợi thế về nguồn lao động dồi dào, điều kiện đất đai và nguyên liệu tại chỗ, nhất là nguồn nguyên liệu nông, lâm, hải sản phục vụ công nghiệp chế biến. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp nhằm tạo mặt bằng sạch cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp.
- Tập trung phát triển một số ngành, sản phẩm công nghiệp mũi nhọn có lợi thế cạnh tranh về nguyên liệu tại chỗ như sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng; công nghiệp chế biến nông, lâm thủy hải sản; chế biến khoáng sản. Đồng thời tranh thủ mọi cơ hội thu hút đầu tư để phát triển một số ngành công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật cao hơn như cơ khí chế tạo, sản xuất thiết bị điện, điện tử tin học.
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các ngành, doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn và với các tỉnh trong vùng Bắc Trung bộ để sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghiệp. Hình thành sự phân công sản xuất, tham gia chế tạo trong chuỗi cung ứng sản phẩm của các dự án lớn trong vùng như tổ hợp lọc, hóa dầu Nghi Sơn; Khu kinh tế Vũng Áng.
- Về cơ cấu ngành: Giai đoạn 2011 - 2020 tập trung phát triển các ngành công nghiệp theo thứ tự ưu tiên sau: Công nghiệp cơ khí, điện tử; Công nghiệp chế biến nông, lâm sản - thực phẩm; Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; Công nghiệp hóa chất; Công nghiệp dệt may - da giầy; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước; Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
- Về mô hình công nghiệp: Lựa chọn phát triển một số doanh nghiệp lớn ở các ngành có tiềm năng lợi thế: cơ khí, điện tử; chế biến nông, lâm sản; sản xuất điện năng... Tập trung phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ưu tiên phát triển các doanh nghiệp gắn với ngành nghề nông thôn và làng nghề.
- Về công nghệ: Áp dụng công nghệ tiên tiến đối với các cơ sở công nghiệp đầu tư mới; Nâng cấp, đổi mới công nghệ phù hợp ở một số loại hình công nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng và giảm ô nhiễm môi trường.
3.2. Định hướng phát triển các ngành, các lĩnh vực chủ yếu a) Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, thực phẩm:
Đầu tư xây dựng, phát triển công nghiệp chế biến đối với các sản phẩm chủ lực, gắn với các vùng nguyên liệu tập trung để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa đủ lớn, chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu như: chè, cao su, mía đường, dứa, sắn, thịt gia súc gia cầm, nguyên liệu giấy, lâm sản, thủy sản..., gắn phát triển sản xuất với mở rộng thị trường tiêu thụ.
Phát triển ổn định công nghiệp mía đường đạt 180.000 tấn/năm vào năm 2020, kêu gọi thu hút đầu tư để tập trung phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm sau đường như là một lợi thế của Nghệ An trong khu vực.
Quy hoạch ổn định các vùng nguyên liệu cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày: Tập trung vào thế mạnh cây chè, cây mía, cây lạc của tỉnh trên địa bàn miền Trung, giảm diện tích cây cà phê, tăng cây cao su; phát triển ổn định các sản phẩm chế biến cung cấp cho khu vực và từng bước xuất khẩu: Chè, dầu thực vật, dứa, sữa, các sản phẩm từ sữa; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển các loại cây dược liệu, rau quả sạch và một số cây hoa quả khác để phát triển công nghiệp chế biến đảm bảo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
Quy hoạch ngành chăn nuôi nhằm đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến súc sản. Lựa chọn mặt hàng thịt lợn sữa là sản phẩm chế biến súc sản chủ lực, xây dựng trở thành lợi thế của Nghệ An trong xuất khẩu và cung cấp thực phẩm cao cấp cho nhu cầu nội địa của các đô thị lớn.
Tận dụng ưu thế về giao thông thuận lợi (có sân bay, cảng biển, nhiều đường quốc lộ giao cắt); lợi thế trong việc nhập gỗ tự nhiên từ Lào; diện tích rừng trồng và rừng khai thác lớn; số lượng lao động nhiều, tập trung xây dựng một cụm các nhà máy chế biến lâm sản và sản xuất các sản phẩm gỗ gia dụng lớn trong khu vực Bắc Trung Bộ. Các sản phẩm đáp ứng nhu cầu nội địa cao cấp và xuất khẩu, dành lợi thế với các tỉnh bạn về quy mô sản xuất, khả năng chuyên môn hoá cao. Từng bước đưa Nghệ An trở thành nhà cung cấp công nghiệp phụ trợ chế biến gỗ và lâm sản cho các tỉnh miền Trung.
Đa dạng hoá sản phẩm chế biến thủy hải sản, nâng cao chất lượng sản phẩm cho thị trường xuất khẩu, tập trung chú trọng thị trường nội địa với các loại thực phẩm ăn liền, thực phẩm khô cho các đô thị, các khu công nghiệp trong vùng.
Đối với công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống như sữa, bia, rượu, thuốc lá, tập trung hỗ trợ đầu tư các dự án lớn, đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; gắn phát triển sản xuất với vùng nguyên liệu. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 380 triệu lít sữa/năm, 250 triệu lít bia/năm; năm 2020 đạt 600 triệu lít sữa/năm, 300 lít bia/năm.
Đối với thức ăn chăn nuôi: Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các loại thức ăn chăn nuôi đa dạng. Đến năm 2020 phấn đấu sản xuất thức ăn chăn nuôi đạt 500.000 tấn/năm.
b) Ngành sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD)
Quy hoạch VLXD tỉnh Nghệ An phải gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm VLXD... Phát triển ngành công nghiệp sản xuất VLXD thành ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh trên cơ sở sử dụng hiệu quả tối đa nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú đa dạng, cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có và nguồn lao động dồi dào của địa phương.
Tập trung phát triển sản xuất xi măng, đá ốp lát tự nhiên, vật liệu xây dựng (đặc biệt là vật liệu không nung và khai thác đá cát sỏi - xem đây là những hướng đầu tư chính của ngành VLXD trong giai đoạn tới). Đồng thời, chú trọng phát triển các chủng loại vật liệu trang trí hoàn thiện (granít chất lượng cao, sứ,...), vật liệu mới phục vụ cho xây dựng đô thị, các khu thương mại và du lịch... Quan tâm đúng mức phát triển các chủng loại VLXD rẻ tiền, trước mắt là các loại vật liệu xây, lợp cho xây dựng nhà ở cũng như vật liệu cho xây dựng đường giao thông, kênh mương thủy lợi... ở các khu vực có khả năng chi trả hạn chế. Đến năm 2015, phấn đấu công suất xi măng đạt 6,4 triệu tấn/năm, gạch xây dựng 800 triệu viên/năm; năm 2020 xi măng đạt 9 triệu tấn/năm, gạch xây dựng 1.000 triệu viên/năm.
c) Ngành khai thác và chế biến khoáng sản
Phát triển công nghiệp khai khoáng theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ khai thác hiện đại, chế biến tinh để nâng cao hệ số thu hồi khoáng sản và hiệu quả sử dụng tổng hợp tài nguyên khoáng sản. Trước mắt rà soát quy hoạch để đầu tư chiều sâu, hiện đại các cơ sở chế biến, nâng cao hiệu quả chế biến khoáng sản, bảo vệ tài nguyên môi trường; xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm về môi trường, lãng phí tài nguyên; hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng bán sản phẩm chưa qua chế biến hoặc chế biến thô. Thực hiện chủ trương cấp mỏ khai thác khoáng sản gắn với cơ sở chế biến. Ổn định và nâng chất lượng chế biến đảm bảo sản lượng bột đá trắng mịn và siêu mịn đạt 1-1,2 triệu tấn/năm, thiếc tinh luyện đạt 2.500 – 3.000 tấn/năm.
Rà soát quy hoạch, tổ chức quản lý chặt chẽ khai thác cát, sỏi, đá xây dựng đảm bảo sản xuất an toàn, bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu thị trường.
d) Ngành dệt may, da giầy
- Phát triển đa dạng các mô hình: doanh nghiệp, công ty, hợp tác xã, hộ cá thể sản xuất quần áo may sẵn, bảo hộ lao động, giầy da phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Tạo xu hướng chuyển dịch vào các đô thị nhỏ và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để hình thành các cụm công nghiệp sợi, may của tỉnh, đưa Nghệ An trở thành Trung tâm sản xuất hàng sợi, may của vùng.
- Hình thành các cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành may mặc, da giầy để tăng tỷ lệ nội địa hoá trong các sản phẩm xuất khẩu.
- Đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại, trang bị dây chuyền sản xuất đồng bộ, khai thác và phát huy hết năng lực sản xuất của các công ty dệt may, da giầy quy mô lớn. Phấn đấu đến năm 2020 công suất sản xuất các sản phẩm dệt kim đạt 13 triệu sản phẩm/năm, may mặc xuất khẩu đạt 20 triệu sản phẩm/năm.
- Khuyến khích các dự án đầu tư nhà máy, xí nghiệp sản xuất sản phẩm may kể cả bao bì, giày dép, đồ da, đồ du lịch, thể thao và các cơ sở sản xuất vệ tinh làm gia công trực tiếp với nước ngoài hoặc hợp đồng liên doanh để nâng sản lượng, đồng thời giải quyết lao động địa phương.
e) Ngành hóa chất, dược phẩm: Phát triển công nghiệp hóa chất sử dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất sản phẩm phân bón vi sinh có hàm lượng dinh dưỡng cao, các loại sản phẩm của ngành. Nghiên cứu đầu tư nhà máy sản xuất nhựa gia dụng và công nghiệp. Các loại ống nhựa, bồn chứa (nước, nước mắm...) bằng vật liệu composit, sẽ là những mặt hàng mới cần được đầu tư sản xuất để phục vụ công nghiệp và đời sống. Sản xuất chất tẩy rửa dùng trong công nghiệp, chế biến thuỷ sản và phục vụ nhu cầu dân dụng. Sản xuất các sản phẩm từ cao su như: săm, lốp, các sản phẩm cao su kỹ thuật.
Chú trọng phát triển công nghiệp dược phẩm đáp ứng nhu cầu thuốc chữa bệnh của nhân dân.
f) Ngành cơ khí, chế tạo, điện tử và công nghệ thông tin: Phục hồi và phát triển các cơ sở lắp ráp ô tô, xe máy trên cơ sở hợp tác, liên doanh, liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ. Đổi mới trang thiết bị và công nghệ các nhà máy cơ khí đảm bảo đủ năng lực tham gia vào các chương trình công nghiệp hỗ trợ của Chính phủ và các Tập đoàn nước ngoài. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, liên doanh liên kết với nước ngoài để đầu tư phát triển khu công nghiệp công nghệ cao trong KKT Đông Nam gắn với phát triển nguồn nhân lực.
Đầu tư, xây dựng Nghệ An trở thành trung tâm cơ khí lớn của khu vực Bắc Trung Bộ, đảm bảo cho nhu cầu địa phương và các tỉnh lân cận về cung cấp máy nông nghiệp, tàu thuyền cỡ vừa và nhỏ, ôtô xe máy, thiết bị xây dựng, kết cấu thép, thiết bị điện, điện tử và sửa chữa lớn các máy, thiết bị tương ứng.
Kêu gọi đầu tư ngành công nghiệp sản xuất linh phụ kiện và lắp ráp (CKD, IKD) thiết bị điện tử nghe nhìn, thiết bị điện, thiết bị viễn thông, thiết bị điện tử cho công nghiệp ô tô, đóng tàu để tiêu thụ trong nước thay thế nhập khẩu và xuất khẩu.
g) Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước
- Tập trung khai thác hợp lý tiềm năng thuỷ điện, đồng thời phát triển các dạng năng lượng khác để cung cấp điện tại chỗ cho dân cư và khu vực chưa có điện lưới. Không cấp mới các dự án thủy điện có hiệu quả kinh tế - xã hội thấp, ảnh hưởng môi trường sinh thái. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng thủy điện Mỹ Lý 250MW, Nậm Mô 95MW. Phấn đấu công suất các máy thủy điện đạt khoảng 1.361 MW vào năm 2020.
- Triển khai xây dựng Trung tâm nhiệt điện Quỳnh Lập công suất 2.400 MW, phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành Nhà máy nhiệt điện Quỳnh Lập 1 với công suất 1.200MW.
- Nâng cấp nhà máy nước Vinh, Cửa Lò và đầu tư xây dựng mới các nhà máy nước ở thị trấn của các huyện, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015 công nghiệp chế biến nước đạt công suất 35 triệu m3/năm và đạt 73 - 75 triệu m3/năm vào năm 2020, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
h) Khôi phục và phát triển nghề và làng nghề
Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, xây dựng làng nghề ở các huyện, xã theo quy hoạch đã được phê duyệt. Các lĩnh vực nghề tiểu thủ công nghiệp cần tập trung ưu tiên chỉ đạo gồm: Chế biến nước mắm, cá, bột cá, chế biến thực phẩm (tương, bún, bánh), mây tre đan, mộc mỹ nghệ, đá mỹ nghệ, chế biến khoáng sản; đẩy mạnh phát triển nghề thêu ren, móc sợi, mây giang xiên, dệt thổ cẩm, sửa chữa cơ khí. Đưa tỷ trọng giá trị sản xuất từ làng nghề trong giá trị công nghiệp, TTCN của tỉnh lên khoảng 35% vào năm 2015 và 40 - 50% vào năm 2020.
- Xây dựng phát triển mô hình làng có nghề, làng nghề, đến 2015 toàn tỉnh phấn đấu công nhận 150 làng nghề và năm 2020 có 170 làng nghề đạt tiêu chí quy định. Tập trung xây dựng phát triển một số nghề có thế mạnh như: Mây tre đan, dệt thổ cẩm, chế biến hải sản, mộc dân dụng và mỹ nghệ...
i) Phát triển KKT, các KCN, cụm công nghiệp
Tập trung nguồn lực đẩy nhanh xây dựng hạ tầng thiết yếu trong khu kinh tế Đông Nam và nghiên cứu mở rộng khu kinh tế về phía Tây. Tranh thủ giúp đỡ từ Trung ương và hợp tác quốc tế để hình thành, phát triển nhanh khu công nghệ cao về cơ khí tự động hóa, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin.
Đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, gắn đầu tư phát triển hạ tầng với các nhà đầu tư sản xuất. Đẩy mạnh thu hút đầu tư để nhanh chóng lấp đầy các KCN Nam Cấm, Hoàng Mai, Đông Hồi. Xây dựng hạ tầng các KCN đồng bộ giữa trong và ngoài hàng rào, gắn phát triển các khu, cụm công nghiệp với phát triển giao thông, các khu dịch vụ - đô thị để đảm bảo điều kiện sinh hoạt ăn ở và đi lại cho công nhân. Phấn đấu đến năm 2015, thu hút khoảng 200 - 250 dự án đầu tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp, tạo 35 - 40 ngàn việc làm cho người lao động.
Đầu tư hoàn chỉnh từ 15 - 17 cụm công nghiệp với diện tích khoảng 350 ha, thu hút thêm từ 150 - 160 dự án đầu tư, tạo việc làm cho 13 - 15 ngàn lao động.
4. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư và vốn đầu tư
4.1. Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư theo quy hoạch (phụ lục kèm theo).
4.2. Dự kiến Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp giai đoạn 2011 - 2020 là 157.949 tỷ đồng (Giai đoạn 2011 - 2015: 73.594 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 84.355 tỷ đồng). Trong đó dự kiến: Vốn ngân sách khoảng 6.318 tỷ đồng (chiếm khoảng 4%), vốn FDI chiếm khoảng 53.703 tỷ đồng (chiếm khoảng 34%), còn lại là các nguồn vốn khác như vay tín dụng, liên doanh, liên kết, vốn của các doanh nghiệp tái đầu tư,...
5. Các giải pháp chủ yếu
5.1. Tăng cường công tác tuyên truyền:
Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò của công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo sự đồng thuận cao trong lãnh đạo các cấp và nhân dân để tổ chức thực hiện quy hoạch.
5.2. Nâng cấp mở rộng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
Huy động các nguồn lực để đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp: Đông Hồi, Hoàng Mai, Nghĩa Đàn, Sông Dinh, Thọ Lộc, các cụm công nghiệp. Xây dựng cảng nước sâu Cửa Lò, cảng Đông Hồi, mở rộng sân bay Vinh. Tiếp tục xây dựng, nâng cấp, mở rộng các tuyến tỉnh lộ, nhất là các trục đường miền Tây, đường Hoàng Mai nối Thái Hòa, đại lộ Vinh - Cửa Lò, đường ven biển Nghi Sơn - Cửa Lò, đường nối Nam Cấm - Đô Lương - Tân Kỳ, cầu Yên Xuân, đường nối QL48 - QL35 Thanh Hóa, đường vùng nguyên liệu,... Hoàn chỉnh mạng lưới cấp điện, cấp nước, thông tin, nhất là cho khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp và các khu đô thị mới.
5.3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư:
Đẩy mạnh huy động nguồn vốn ODA, FDI, vốn của các nhà đầu tư và các nguồn vốn khác đầu tư cho các công trình trọng điểm, có ý nghĩa lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng cường huy động các nguồn vốn trong nước, thông qua các hình thức thu hút đầu tư trực tiếp, hợp tác, liên kết, liên danh của các tập đoàn, các tổng công ty lớn. Ngoài vốn ngân sách nhà nước, cần huy động vốn của các thành phần kinh tế khác để đầu tư kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
5.4. Cải thiện môi trường đầu tư và vận động xúc tiến đầu tư:
Chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (nhất là các thủ tục, quy trình giao đất, cho thuê đất, thẩm định dự án đầu tư, cấp giấy phép, các hoạt động dịch vụ hải quan, thuế,...). Rà soát, bổ sung các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp với mức ưu đãi, hỗ trợ cao nhất. Thực hiện chế độ công khai, ổn định, minh bạch hóa chính sách.
5.5. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các trường dạy nghề hiện có. Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tại với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu và địa chỉ. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ quản lý và các chủ doanh nghiệp kiến thức mới về quản lý kinh tế, sản xuất kinh doanh, hội nhập. Có chính sách thu hút nhân tài, chất xám để phát triển công nghiệp.
5.6. Quan tâm phát triển thị trường:
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại ở các cấp quản lý và doanh nghiệp. Củng cố và phát huy các thị trường hiện có, tích cực xúc tiến tìm kiếm thị trường mới cho các sản phẩm sản xuất trong tỉnh. Tạo mọi điều kiện để nâng cao khả năng tiếp thị của các doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm công nghiệp. Tăng cường phổ biến và ứng dụng công nghệ thông tin về thị trường cho các doanh nghiệp. Quan tâm phát triển các ngành dịch vụ tín dụng ngân hàng, vận tải kho bãi, thông tin liên lạc,… nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính, lưu thông hàng hóa, thông tin cho các doanh nghiệp.
5.7. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường:
Đánh giá hiện trạng môi trường đối với các khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có để có phương án xử lý phù hợp. Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, người lao động. Thực hiện nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình thẩm định, cấp giấy phép đầu tư, xây dựng và sản xuất kinh doanh, đảm bảo cảnh quan và môi trường sinh thái.
5.8. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước:
Tăng cường công tác thẩm định, lựa chọn dự án, cấp giấy phép đầu tư, kiểm tra, thanh tra, giám sát, chủ động tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư, đảm bảo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo quy hoạch, hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng và đảm bảo môi trường.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương công bố, tuyên truyền và triển khai thực hiện nội dung của quy hoạch; đề xuất và thực hiện hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại và các cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến phát triển công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan tính toán cân đối, huy động các nguồn lực, xây dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn để triển khai thực hiện quy hoạch; đề xuất và thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan cân đối, bố trí các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác trong kế hoạch ngân sách hàng năm để thực hiện có hiệu quả các nội dung của quy hoạch được duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp huyện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình UBND tỉnh phê duyệt; Phối hợp với Sở Xây dựng và Sở Công Thương trong việc khảo sát lựa chọn địa điểm quy hoạch các cụm công nghiệp tại các địa phương; Hướng dẫn các nhà đầu tư lập các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định; Hướng dẫn các nhà đầu tư lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; Phối hợp với Sở Công Thương và UBND cấp huyện hàng năm tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất và môi trường trong các cơ sở sản xuất công nghiệp.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho sản xuất công nghiệp đảm bảo phù hợp với từng thời kỳ.
6. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo, hướng dẫn các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng theo định hướng quy hoạch.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tổ chức thực hiện có hiệu quả các vùng nguyên liệu nông, lâm sản với năng suất và chất lượng đáp ứng đủ nhu cầu cho công nghiệp chế biến.
8. Ban quản lý Khu Kinh tế Đông Nam: Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình vận động thu hút đầu tư, thẩm định, lựa chọn các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch, theo phân cấp quản lý.
9. Các Sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với cơ quan chủ trì triển khai các công việc liên quan để thực hiện quy hoạch.
10. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị: Tổ chức thực hiện quy hoạch trên phạm vi địa bàn; hỗ trợ và chỉ đạo thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi bố trí các doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp thuộc trách nhiệm quản lý của địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các nội dung tại Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND.CN ngày 26/8/2008 của UBND tỉnh trái với nội dung của Quyết định này.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 1504/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quyết toán hoàn thành dự án quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn từ nay đến năm 2020, có xét đến năm 2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND thông qua đề án quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 3Quyết định 809/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Quyết định 1265/QĐ-UBND về phê duyệt đề cương quy hoạch phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Quyết định 1120/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 1504/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quyết toán hoàn thành dự án quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn từ nay đến năm 2020, có xét đến năm 2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND thông qua đề án quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 5Quyết định 809/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6Quyết định 1265/QĐ-UBND về phê duyệt đề cương quy hoạch phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Định ban hành
- 7Quyết định 1120/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
Quyết định 1776/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 đến năm 2020
- Số hiệu: 1776/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/05/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/05/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực