Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HOÀ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 177/2004/QĐ-UB

Nha Trang, ngày 01 tháng 10 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ THUỶ LỢI PHÍ ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HOÀ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 10 tháng 1 2 năm 2003 ;

- Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL- UBTVQH 10 ngày 4 tháng 4 năm 2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam;

- Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ V/v Qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Xét đề nghị của Giám đốc các sở Nông nghiệp & PTNT; Tài chính và Cục thuế Khánh Hoà tại Tờ trình Số LS/TT ngày 16 tháng 07 năm 2004.

QUYẾT ĐINH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ và thuỷ lợi phí đối với các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.

Điều 2: Quyết định có hiệu lực từ vụ đông - xuân năm 2004 - 2005, những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Cam Ranh; thành phố Nha Trang và thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
-Như điều 3
-Sở tư pháp
-TTHĐND tỉnh (báo cáo)
-Bộ NN & PTNT (báo cáo)
-Lưu VP và HL
-Cục thuỷ lợi-BNN&PTNT
-Lưu VP

T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trọng Hoà

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ THUỶ LỢI PHÍ ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HOÀ
Ban hành kèm theo Quyết định số 117/2004/QĐ-UB ngày 01 tháng 10 năm 2004

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

Điều 1: Qui định này được áp dụng đối với những công trình và hệ thống công trình thuỷ lợi được xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước hoặc do nhân dân đầu tư có sự hỗ trợ của Nhà nước để khai thác nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và các ngành nghề khác.

Điều 2: Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi quy định:

1/ "Công trình thuỷ lợi" là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.

2/ "Hệ thống công trình thuỷ lợi" bao gồm các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định;

3/ Đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi bao gồm:

- Công ty khai thác công trình thuỷ lợi,

- Tổ chức hợp tác dùng nước: là hình thức hợp tác của những người cùng hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi, làm nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình, phục vụ sản sản xuất, dân sinh (Hợp tác xã nông nghiệp; Hiệp hội những người dùng nước; Đại diện hợp pháp của những người dùng nước; tổ chức trung gian đứng ra ký hợp đồng với những người dùng nước; làm một số dịch vụ và thu thuỷ lợi phí thanh toán cho Công ty KTCT Thuỷ lợi);

- Cá nhân có giấy phép được giao quản lý khai thác công trình thuỷ lợi theo Luật định.

4/ “Thuỷ lợi phí” là phí dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi cho mục đích sản xuất nông nghiệp và các đối tượng sử dụng nước để góp phần chi phí cho việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

Thuỷ lợi phí được quy định cụ thể theo từng vụ sản xuất nông nghiệp và cho từng đối tượng sử dụng nước.

5/ “Tạo nguồn nước” là giải pháp đưa nước đến vị trí mà từ đó tổ chức hợp tác dùng nước có thể áp dụng biện pháp riêng (như bơm, tát,.v.v...) để đưa nước đến nơi có yêu cầu sử dụng.

6/ Phân loại kênh thực hiện theo Thông tư 134/1999/TT-BNN-QLN ngày 25 tháng 9 năm 1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Kênh loại I : Kênh trục chính của hệ thống lớn và quan trọng

- Kênh loại II : Kênh liên huyện, liên xã

- Kênh loại III: Kênh mương liên thôn, nội đồng

Chương II

QUI ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Điều 4: Nguyên tắc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp:

1/ Theo hệ thống công trình thuỷ lợi quy định bởi quy hoạch; dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi xây dựng; theo địa giới hành chính hoặc theo năng lực yêu cầu phục vụ.

2/ Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đầu tư sửa chữa nâng cấp kênh và công trình trên kênh của các hệ thống công trình thuỷ lợi phải đảm bảo tính hệ thống và không chia cắt theo địa giới hành chính.

3/ Các cơ quan đơn vị được phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trong bản quy định này có trách nhiệm vận hành an toàn và khai thác công trình có hiệu quả, bảo đảm các yêu cầu phòng chống, suy giảm, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và các tác hại khác do nước gây ra, đồng thời phải thu và nộp thuỷ lợi phí theo quy đinh của Nhà nước và của UBNĐ tỉnh Khánh Hoà.

Điều 5: Công ty khai thác công trình thuỷ lợi trực tiếp quản lý, khai thác, bảo vệ các hệ thống công trình thuỷ lợi được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ nguồn vốn Nhà nước theo phạm vi công trình, như sau:

Công trình đầu mối (hồ chứa, đập dâng; trạm bơm) kênh loại I, loại II và công trình trên kênh loại I, loại II tính đến cống đầu kênh loại III.

Do đặc điểm, công trình thuỷ lợi miền núi nhỏ, phân bố độc lập, rải rác trước mắt chưa giao Công ty khai thác Công trình Thuỷ lợi.

Điều 6: Tổ chức hợp tác dùng nước được phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ:

1/ Đối với huyện đồng bằng:

Quản lý, khai thác, bảo vệ hệ thống kênh mương (kể cả công trình trên kênh, mương) từ hạ lưu cống đầu kênh loại III đến kênh mương mặt ruộng.

Các công trình: hồ chứa, đập dâng, trạm bơm loại nhỏ xây dựng độc lập nằm ngoài phạm vi Công ty khai thác công trình thủy lợi quản lý thì giao tổ chức hợp tác dùng nước quản lý, khai thác, bảo vệ toàn bộ hệ thống từ công trình đầu mối đến kênh nội đồng theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

2/ Đối với huyện miền núi:

Quản lý, khai thác, bảo vệ toàn bộ các công trình từ đầu mối (hồ chứa, đập dâng; trạm bơm) kênh, công trình trên kênh đến kênh mương mặt ruộng.

Điều 7: Công trình thuỷ lợi do tổ chức, cá nhân nào quản lý, khai thác thì tổ chức cá nhân đó chịu trách nhiệm trực tiếp việc bảo vệ khai thác công trình.

Điều 8: Nhiệm .vụ, quyền hạn của Công ty khai thác công trình thủy lợi; Tổ chức hợp tác dùng nước và Tổ chức, cá nhân dùng nước từ công trình thuỷ lợi được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 9: Công ty khai thác công trình thuỷ lợi được giao trách nhiệm tại Điều 5 bản quy định này căn cứ vào quy định của Pháp lệnh, hồ sơ thiết kế và đặc điểm của từng công trình trong hệ thống lập phương án bảo vệ trình UBND tỉnh phê duyệt cắm mốc chỉ giới; dựng biển báo, biển cấm, làm hàng rào bảo vệ công trình thuỷ lợi; kết hợp với chi cục kiểm lâm bảo vệ rừng đầu nguồn; lập phương án sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, trình UBND tỉnh phê duyệt.

Phương án sử dụng đất phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1/ Phải có đường đi lại để quan trắc, có mặt bằng để xử lý khi có sự cố.

2/ Đối với công trình phải đảm bảo thông thoáng và làm việc bình thường;

3/ Đối với các công trình đầu mối như hồ chứa Đá Bàn, Cam Ranh, Suối Hành, Am Chúa, Láng Nhớt v.v... phải đảm bảo an toàn cho dân cư thuộc lân cận hồ và hạ lưu đập trong mùa mưa, lũ; Cấm khai thác tài nguyên trái phép tại khu vực lòng hồ và thượng nguồn làm xói lở, bồi lấp, ô nhiễm nguồn nước.

Điều 10: Tổ chức hợp tác dùng nước được thành lập một hoặc nhiều đội thủy nông, mỗi thủy nông viên phụ trách từ 15 - 30ha tùy theo tình hình thực tế của địa phương để quản lý bảo vệ, dẫn nước vào kênh mặt ruộng và thu thuỷ lợi phí.

Điều 11: Trách nhiệm bảo vệ công trình thuỷ lợi của tổ chức hợp tác dùng nước:

1/ Chủ động bảo vệ công trình thuỷ lợi đã được phân cấp quản lý, khai thác theo Điều 6 của quy định này và tham gia bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn.

2/ Thường xuyên kiểm tra công trình nếu phát hiện có hư hỏng, nguy cơ xảy ra sự cố đối với công trình mà không tự khắc phục được thì khẩn trương báo cáo Chính quyền địa phương để có ý kiến chỉ đạo xử lý kịp thời.

3/ Chủ động khắc phục hư hại do mưa, bão, lũ gây ra để công trình thuỷ lợi hoạt động bình thường, phục vụ cho sản xuất được liên tục.

Điều 12: Trách nhiệm bảo vệ công trình thuỷ lợi của UBND các cấp được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi

Chương III

QUI ĐỊNH VỀ THUỶ LỢI PHÍ

Điều 13.: Các tổ chức, cá nhân có yêu cầu sử dụng nước từ công trình thủy lợi phải ký hợp đồng dùng nước với Công ty khai thác công trình thủy lợi và nộp thủy lợi phí theo đúng hợp đồng.

Tổchức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thủy lợi mà không ký hợp đồng dùng nước với Công ty khai thác công trình thủy lợi và nộp thủy lợi phí khi bị phát hiện phải xử lý theo Pháp luật hiện hành và truy thu số thủy lợi phí mà tổ chức, cá nhân đó đã sử dụng nhưng không đăng ký.

Điều 14: Mức thu thủy lợi phí tính đến cống đầu kênh loại III:

1/ Đối với diện tích trồng lúa

Trường hợp tưới chủ động

TT

Vùng & biện pháp công trình

Vụ Đông xuân (đông/ha)

Vụ Hè thu (đồng/ha)

Vụ mùa (đồng/ha)

I

Đối với miền núi

 

 

Tưới bằng trọng lực, động lực hoặc kết hợp (hồ chứa, đập dâng, trạm bơm)

Địa bàn kinh tế đặc biệt khó khăn thì được miễn thuỷ lợi phí, địa bàn khó khăn thì được giảm 60% so với đồng bằng

II

Đối với đồng bằng

 

 

Tưới bằng trọng lực, động lực hoặc kết hợp (hồ chứa, đập dâng, trạm bơm)

400.000

430.000

390.000

b- Trường hợp tưới tạo nguồn, thu 50% mức thu trên.

2/ Đối với diện tích trồng các loại cây trồng khác

a- Trường hợp tưới chủ động

a.1 Sử dụng nước tưới rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày (mía, sắn, lạc, vừng) mức thu bằng 40% so với diện tích trồng lúa có thời vụ tương ứng;

a.2 Sử dụng nước tưới cây công nghiệp dài ngày, hoa và cây dược liệu mức thu: 450.000đ/ha/năm không phân biệt biện pháp tưới;

b- Trường hợp tưới tạo nguồn, thu 50% mức thu trên.

3/ Sử dụng nước cho mục đích không phải sản xuất lương thực:

TT

Các đối tượng dùng nước

Đơn vị tính

Thu theo biện pháp công trình

 

 

 

Bơm điện

Hồ chứa, đập dâng

1

Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp

Đồng/m2

500

300

2

Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoat, chăn nuôi

Đồng/m2

300

300

3

Cấp cho nuôi trồng thuỷ sản

Đồng/m2

300

200

4

Nuôi trồng thuỷ sản tại công trình hồ chứa thuỷ lợi

Tính theo tỷ lệ % GT sản lượng

 

10%

5

Sử dụng công trình thuỷ lợi cho du lịch, giải trí

Theo tỷ lệ tổng giá trị doanh thu

 

12%

4/ Ngoài mức thu được quy định tại khoản 1,2 và 3 Điều 14 này, tổ chức hợp tác dùng nước được thu phần kinh phí bổ sung để quản lý, duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi được phân cấp quản lý (kênh loại III, kênh nội đồng).

Mức thu cụ thể được thông qua tập thể xã viên, Hội những người dùng nước để đáp ứng đủ công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi đã được phân cấp.

Nếu mức thu không đảm bảo đủ chi phí duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi đã được phân cấp quản lý thì đề nghị UBND huyện xem xét hỗ trợ.

Điều 15: Các công trình thuỷ lợi nhỏ, hồ chứa, đập dâng, trạm bơm do tổ chức hợp tác dùng nước hoặc cá nhân quản lý, mức thu thủy lợi phí được tính toán trên cơ sở mức thu tại Điều 14 của quy định này.

Trường hợp cần thu tăng so với định mức thì tổ chức hợp tác dùng nước phải thông qua tập thể xã viên, hội những người dùng nước và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện xem xét quyết định.

Điều 16: 1/ Hằng năm tổ chức hợp tác dùng nước trực tiếp ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân sử dụng nước và thu thủy lợi phí theo Điều 14 quy định này.

2/ Công ty khai thác công trình thủy lợi trực tiếp ký hợp đồng dùng nước với tổ chức hợp tác dùng nước hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng nước làm dịch vụ từ công trình thủy lợi (đối với nơi không có tổ chức hợp tác dùng nước) để cung cấp nước và thu thủy lợi phí theo khoản l,2 và 3 Điều 14 quy định này.

Điều 17: Tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thủy lợi phải thanh toán thủy lợi phí cho tổ chức hợp tác dùng nước hoặc Công ty KTCT Thuỷ lợi đúng thời gian ghi trong hợp đồng.

Sau 30 ngày hết hạn hợp đồng, tổ chức, cá nhân sử dụng nước làm dịch vụ từ công trình thủy lợi chưa thanh toán thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có biện pháp phối hợp, hỗ trợ để thu.

Tổ chức, cá nhân sử dụng nước làm dịch vụ từ công trình thủy lợi phải chịu tính lãi suất theo lãi suất vay ngân hàng kể từ ngày trả chậm.

Tổ chức hợp tác dùng nước hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thủy lợi phải thanh toán đủ thủy lợi phí cho Công ty khai thác công trình thủy lợi đúng thời gian ghi trong hợp đồng.

Điều 18: Hằng năm Công ty khai thác công trình thủy lợi lập kế hoạch thu, chi thủy lợi phí của công trình thủy lợi đã được phân cấp thông qua các ngành chức năng của tỉnh tham gia ý kiến trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để giao chỉ tiêu thu, nộp thủy lợi phí.

Điều 19: Quản lý thủy lợi phí:

Thủy lợi phí thu theo Điều 14 quy định này được phân cấp quản lý như sau:

1/ Công ty khai thác công trình thủy lợi được quản lý 100% thủy lợi phí thu được trong năm theo quy định tại khoản 1; 2 và 3 Điều 14 của quy định này.

2/ Tổ chức hợp tác dùng nước được quản lý 100% thủy lợi phí thu được theo quy định tại khoản 4 Điều 14 và Điều 15 của quy định này.

Điều 20: Sử dụng thủy lợi phí:

1/ Công ty khai thác công trình thủy lợi được sử dụng thủy lợi phí vào công việc dịch vụ, khai thác công trình thủy lợi theo đúng các quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

2/ Tổ chức hợp tác dùng nước sử dụng số thủy lợi phí thu được để thanh toán cho Công ty KTCT thuỷ lợi và chi phí quản lý, duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi được phân cấp, chi trả công cho đội thủy nông dẫn nước tưới và thu thủy lợi phí.

Cụ thể thủy lợi phí thu theo nội dung Điều 14 của quy định này, Tổ chức họp tác dùng nước thực hiện như sau:

a - Nộp 100% thủy lợi phí thu được theo khoản 1,2 và 3 cho Công ty khai thác công trình Thuỷ lợi.

b - Số thủy lợi phí thu theo khoản 4 của Điều 14 và Điều 15, Tổ chức hợp tác dùng nước được sử dụng 100% để:

- Chi trả công cho đội thủy nông dẫn nước nội đồng

- Chi đốc thu thủy lợi phí, gồm:

+ Chi cho cá nhân, tổ, đội, HTX đốc thu

+ Chi cho UBND xã dùng trong công tác quản lý

- Chi duy tư , bảo dưỡng công trình thủy lợi

3/ Nguồn thu thủy lợi phí từ các công trình hồ chứa, đập dâng, trạm bơm độc lập nằm ngoài phạm vi quản lý của Công ty khai thác công trình thủy lợi thì Tổ chức hợp tác dùng nước thu theo Điều 15 quy định này để sử dụng theo quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, không được sử dụng thủy lợi phí vào mục đích khác.

4/ Hằng năm Tổ chức hợp tác dùng nước có trách nhiệm thanh, quyết toán việc sử dụng thủy lợi phí với Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Điều 21: Qui định về miễn, giảm thủy lợi phí

Trong trường hợp do thiên tai gây ra mất mùa, thiệt hại về năng suất, sản lượng mà tổ chức, cá nhân sử dụng nước có yêu cầu miễn giảm thủy lợi phí thì Công ty khai thác công trình thủy lợi phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn kiểm tra thực tế có sự tham gia của chính quyền địa phương, đại diện tổ chức,cá nhân sử dụng nước, đại diện các ngành Nông nghiệp; Kế hoạch, Tài chính lập biên bản đề nghị UBND tỉnh cho phép miễn giảm theo các mức sau:

Thiệt hại dưới 30% sản lượng thì được giảm 50% thủy lợi phí

Thiệt hại từ 30% đến dưới 50% sản lượng thì được giảm 70% thủy lợi phí Thiệt hại từ 50% trở lên thì được miễn thủy lợi phí.

Việc miễn, giảm cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22: Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh về công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi:

1/ Xây dựng, trình Uỷ ban nhân tỉnh; Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt kế hoạch về đầu tư xây dựng; bổ sung hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp kiên cố hoá hệ thống công trình thuỷ lợi trong phạm vi toàn tỉnh

2/ Chỉ đạo phòng, chống hạn hán, lụt, bão và các sự cố khẩn cấp của công trình thuỷ lợi trong phạm vi toàn tỉnh.

3/ Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, chế độ quy định về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; khai thác và bảo vệ rừng đầu nguồn đối với các công trình thuỷ lợi trên địa bàn toàn tỉnh.

4/ Các nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp luật.

Điều 23: Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang (gọi chung là huyện) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện:

1/ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các mặt Công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn, đảm bảo an toàn công trình theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

2/ Có kế hoạch đầu tư, bổ sung hoàn thiện, nâng cấp, kiên cố hoá hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện theo phân cấp quản lý, thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện khi được giao.

3/ Hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện việc phòng chống và khắc phục hậu quả lũ, lụt, hạn hán; huy động các nguồn lực để ứng cứu kịp thời khi công trình thuỷ lợi xảy ra sự cố.

4/ Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, chế độ quy định về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; diện tích tưới và thu, nộp thuỷ lợi phí; bảo vệ rừng đầu nguồn ở địa phương.

5/ Chỉ đạo các phòng, ban nghiệp vụ phối hợp với các trạm thuỷ nông khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, thu thuỷ lợi phí đối với tổ chức, hộ dùng nước.

6/ Hướng dẫn UBND xã, Phường, thị trấn và ra quyết định thành lập tổ chức hợp tác dùng nước, tổ, đội thuỷ nông và phê duyệt qui chế hoạt động của các tổ chức này trên địa bàn huyện; thị xã và thành phố.

7/ Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về các vi phạm trong việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn.

8/ Các nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp luật.

Điều 24: Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thuộc địa bàn xã gồm:

1/ Căn cứ quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, chỉ đạo việc thực hiện quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, rừng đầu nguồn các công trình thuỷ lợi thuộc địa bàn.

2/ Tuyên truyền, vận động nhân dân địa phương tự giác thực hiện tốt Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; đôn đốc, kiểm tra các hộ dùng nước ký hợp đống dùng nước đúng diện tích tưới và nộp thuỷ lợi phí đúng quy định.

3/ Các nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp luật.

Điều 25: Các Sở, Ban ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai quy định này, cụ thể:

Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp hướng dẫn lập phương án sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi phục vụ cho việc sửa chữa, nâng cấp và mở rộng hệ thống công trình thuỷ lợi; Phối hợp trong việc giám sát, kiểm tra các nguồn nước thải công nghiệp để nguồn nước và môi trường sinh thái không bị ô nhiễm.

2/ Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp kế hoạch đầu tư cho các dự án về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

3/ Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành liên quan bố trí kinh phí phòng chống úng, hạn, lụt bão và khắc phục hậu quả khi công trình xảy ra sự cố.

4/ Công an và lực lượng vũ trang nhân dân phối hợp trong việc ngăn chặn các hành vi phá hoại, đảm bảo an toàn cho công trình thuỷ lợi.

Điều 26: Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, ngăn chặn các hành vi phá hoại công trình thuỷ lợi thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Tổ chức, cá nhân cố tình không đăng ký đúng yêu cầu sử dụng nước và không giao nộp thuỷ lợi phí theo hợp đồng, lấn chiếm đất trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi xâm hại đến công trình thuỷ lợi hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý theo Pháp luật hiện hành của Nhà nước.

Điều 27: UBND các cấp, Giám đốc các sở, Ban, ngành liên quan, tổ chức cá nhân được phân cấp có nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thực hiện theo bản quy định này.

Hằng năm Công ty khai thác công trình thuỷ lợi phối hợp cùng các cấp, các ngành liên quan tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề chưa hợp lý, còn vướng mắc, các tổ chức hoặc cá nhân phản ảnh kíp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp rình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 177/2004/QĐ-UB về Quy định phân cấp quản lý khai thác, bảo vệ và thuỷ lợi phí đối với công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

  • Số hiệu: 177/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/10/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Nguyễn Trọng Hòa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1900
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản