Hệ thống pháp luật

Khoản 10 Điều 2 Quyết định 175/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án "Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045"

10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hưng Yên

- Xây dựng phóng sự tuyên truyền, ghi hình, đưa tin, bài về các hoạt động thu gom, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng và phát sóng trên “Khung giờ vàng’' của Đài phát thanh và Truyền hình Hưng Yên chương trình về thu gom, xử lý nước thải khu dân cư nông thôn. Nêu gương những tổ chức, cá nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, trong hoạt động thu gom, xử lý nước thải. Chỉ đạo các Đài Truyền thanh cấp huyện dành thời lượng để tuyên truyền tại địa phương.

11. Đề nghị UBMTTQ tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh

- Tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý nước thải trong khu dân cư nông thôn.

- Tham gia tích cực vào công tác xã hội hóa về công tác thu gom, xử lý nước thải ở khu dân cư nông thôn.

- Tăng cường giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về môi trường; công tác bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý nước thải trong các khu dân cư nông thôn.

12. Công an tỉnh

Tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra, trinh sát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về vệ sinh nơi công cộng, thu gom, xử lý nước thải không đúng quy định gây ô nhiễm môi trường và nguồn nước.

13. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Lập dự án, kế hoạch thực hiện thu gom, xử lý nước thải khu dân cư nông thôn trên địa bàn; quy định tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn tập trung trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cấp huyện, xã; chủ động bố trí kinh phí trong dự toán từ nguồn xây dựng cơ bản tập trung ngân sách huyện, thị xã, thành phố và các nguồn khác theo quy định để triển khai Đề án theo đúng tiến độ.

- Xây dựng lộ trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung đảm bảo phù hợp với quy hoạch và đồng bộ kết cấu hạ tầng nông thôn; trước mắt ưu tiên, tập trung đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt ở các khu dân cư xả nước thải trực tiếp ra hệ thống Bắc Hưng Hải.

- Giai đoạn 2023-2025, các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, triển khai các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt, trong đó có cơ chế đầu tư xây dựng, tổ chức vận hành, thu phí dịch vụ thoát nước, xử lý nước thải; đánh giá hiệu quả của từng mô hình để làm cơ sở triển khai các công trình xử lý nước thải trên địa bàn.

- Rà soát các khu dân cư không bố trí được quỹ đất đầu tư công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung để có kế hoạch hỗ trợ công trình, thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ phát sinh từ các hộ gia đình.

- Đầu tư hệ thống thu gom, thoát nước mưa, nước thải các khu dân cư trên địa bàn.

- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai đầu tư xây dựng, vận hành công trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn. Ưu tiên xã hội hóa đầu tư công trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn gắn với hoạt động cấp nước sạch tập trung và lựa chọn triển khai trước ở những nơi có vị trí phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, có hệ thống cấp nước sạch tập trung, có thể thu gom được nước thải.

- Thành lập hoặc giao Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng của huyện, thị xã, thành phố, đơn vị cung cấp nước sạch hoặc đơn vị khác đảm bảo tổ chức vận hành hiệu quả các công trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn.

- Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân về công tác bảo vệ môi trường, xây dựng, vận hành các công trình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn.

- UBND các huyện: Kim Động, Ân Thi, Yên Mỹ kiểm tra, đánh giá hiện trạng công trình xử lý nước thải tập trung đã được đầu tư, vận hành tại xã Toàn Thắng, huyện Kim Động; thị trấn Ân Thi, huyện Ân Thi; thị trấn Yên Mỹ, huyện Yên Mỹ; có kế hoạch cải tạo, nâng cấp công trình đảm bảo vận hành hiệu quả.

- Giao chỉ tiêu cụ thể cho các xã về triển khai thực hiện mục tiêu Đề án.

- Chỉ đạo UBND cấp xã:

+ Rà soát, lựa chọn địa điểm đầu tư công trình xử lý nước thải sinh hoạt để quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện theo quy định.

+ Bố trí mặt bằng đầu tư xây dựng hệ thống thu gom nước thải từ các hộ gia đình và định hướng tuyến thoát nước công trình xử lý nước thải.

+ Thường xuyên kiểm tra chất lượng nước thải sau xử lý của các công trình xử lý nước thải xả thải ra môi trường để có báo cáo, phản ánh kịp thời về tình trạng hoạt động của các công trình xử lý nước thải.

+ Xây dựng và thực hiện tốt hương ước, quy ước về bảo vệ môi trường ở các xã, thị trấn, trong đó, có quy định về thu gom, xử lý nước thải trong khu dân cư.

14. Các đơn vị cung cấp nước sạch

Đầu tư, vận hành các công trình xử lý nước thải sinh hoạt dân sinh gắn với hoạt động Cấp nước sạch tập trung.

15. Cộng đồng, hộ gia đình cá nhân

- Thu gom, xử lý tại chỗ nước thải sinh hoạt từ hộ gia đình đạt yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi xả ra môi trường hoặc đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải của cụm dân cư hoặc hệ thống xử lý nước thải tập trung.

- Thực hiện các quy định về thu gom, xử lý nước trong khu dân cư, tái sử dụng nước thải, không xả nước thải chưa xử lý gây ô nhiễm môi trường, ao, hồ, kênh, mương. Thực hiện việc đấu nối vào hệ thống thoát nước theo quy định.

- Chịu trách nhiệm nộp phí vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tập trung.

- Thực hiện chức năng giám sát về đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo quy định của pháp luật. Phát hiện, ngăn chặn, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động thoát nước.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Quyết định 175/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án "Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045"

  • Số hiệu: 175/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/01/2023
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Hùng Nam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/01/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra