Điều 1 Quyết định 175/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án "Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045"
- Quản lý, xử lý nước thải phát sinh từ khu dân cư nông thôn nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường, đảm bảo chất lượng nước mặt phục vụ cho việc lấy nước sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp.
- Thu gom, xử lý nước thải là trách nhiệm của toàn xã hội; nguồn lực đầu tư xây lắp, vận hành công trình xử lý nước thải dựa theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”, theo đó các tổ chức, cá nhân phát sinh nước thải phải có trách nhiệm đầu tư xây lắp, vận hành công trình xử lý nước thải; có trách nhiệm chi trả kinh phí, khắc phục, bồi thường thiệt hại nếu gây ô nhiễm, suy thoái môi trường theo quy định của pháp luật; nguồn thu từ dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải phải đáp ứng từng bước và tiến tới bù đắp chi phí dịch vụ thoát nước; nhà nước có chính sách hỗ trợ xây dựng công trình xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa mọi nguồn lực cho công tác thu gom, xử lý nước thải.
- Thu gom, xử lý nước thải trong khu dân cư nông thôn phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương; công nghệ xử lý áp dụng tối ưu về kinh tế, kỹ thuật, chi phí đầu tư, vận hành; tái sử dụng nước thải sau xử lý, tiết kiệm tài nguyên nước và thu gom, xử lý, tái sử dụng bùn thải từ hệ thống thoát nước, xử lý nước thải.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý vận hành và bảo vệ công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”.
- Xử lý nước thải nông thôn tiến hành song song với thu gom, xử lý chất thải rắn nông thôn; gắn với xây dựng nông thôn mới để đảm bảo đạt tiêu chí về môi trường.
2.1. Mục tiêu chung
Giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trường nông thôn tỉnh Hưng Yên, tạo cảnh quan môi trường sống xanh - sạch - đẹp, bảo vệ sức khỏe người dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững và xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Cải thiện chất lượng nước mặt hệ thống Bắc Hưng Hải, các sông, kênh, mương, ao hồ trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu về cấp nước sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp của người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Mục tiêu đến năm 2030
Phấn đấu 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý.
2.2.2. Mục tiêu đến năm 2045
Phấn đấu 50% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 30% nước thải sinh hoạt được xử lý.
- Các dự án đầu tư khu dân cư, các khu dân cư mới phải đầu tư hệ thống thoát nước mưa tách riêng thoát nước thải và xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung. Các xã nông thôn mới kiểu mẫu phải có công trình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt.
- Đầu tư công trình tại những nơi đã có vị trí phù hợp quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo thu gom được nước thải và có hệ thống cấp nước sạch tập trung.
- Khuyến khích, ưu tiên, hỗ trợ, đẩy mạnh các đơn vị tư nhân đầu tư xây dựng, vận hành công trình xử lý nước thải sinh hoạt gắn với hoạt động cấp nước sạch tập trung.
- Nước thải sinh hoạt từ các tổ chức (không bao gồm các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ), hộ gia đình trong khu dân cư tập trung không bố trí được quỹ đất xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải/ các tổ chức, hộ gia đình tại các khu dân cư không tập trung phải được thu gom, xử lý tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
- Duy trì, vận hành tốt các mô hình công trình thu gom, xử lý nước thải quy mô hộ, cụm hộ gia đình đã đầu tư tại xã Chính Nghĩa, huyện Kim Động; xã Nhật Tân, huyện Tiên Lữ; trường mầm non xã Đình Dù, huyện Văn Lâm. Cải tạo, nâng cấp các công trình thu gom, xử lý nước thải đã đầu tư tại huyện Ân Thi, huyện Yên Mỹ, huyện Kim Động.
4. Lộ trình và giải pháp thực hiện Đề án
4.1. Lộ trình thực hiện
- Giai đoạn năm 2023 - 2025: Triển khai các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt cải thiện môi trường; triển khai mô hình dự án xử lý nước thải sinh hoạt và cải thiện môi trường; ưu tiên, tập trung đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt ở các khu dân cư xả nước thải trực tiếp ra hệ thống Bắc Hưng Hải.
- Năm 2025: Sơ kết thực hiện Đề án.
- Giai đoạn năm 2025 - 2030: Triển khai thực hiện toàn tỉnh; mô hình liên xã, tập trung.
- Năm 2030: Tổng kết Đề án và xây dựng phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2030-2045.
4.2. Giải pháp thực hiện Đề án
4.2.1. Về quy hoạch
- Quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp để thực hiện các công trình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn.
- Quy hoạch chi tiết việc tiêu thoát nước, xử lý nước thải khu dân cư nông thôn, những khu dân cư mới bắt buộc phải đầu tư công trình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, tách riêng nước mưa, nước thải.
4.2.2. Về tuyên truyền, vận động
- Tuyên truyền, phổ biến, triển khai các nội dung của Đề án. Lồng ghép vào nội dung tuyên truyền về môi trường do các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hàng năm.
- Xây dựng và ban hành tài liệu “Hướng dẫn thu gom, xây dựng, lắp đặt thiết bị, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng công trình xử lý nước thải khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” để phổ biến áp dụng.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các tầng lớp nhân dân, đầu tư công trình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, tận dụng nước thải sau xử lý để tưới cây, hạn chế xả ra môi trường để giảm thiểu ô nhiễm nước ao, hồ, kênh, mương.
- Xây dựng và tuyên truyền nhân rộng các mô hình thu gom, xử lý nước thải đạt hiệu quả.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các mô hình thu gom, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, kịp thời sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình.
4.2.3. Giải pháp tổ chức vận hành
- Đào tạo cán bộ kỹ thuật công nghệ xây lắp, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng công trình xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư.
- Tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt ở các địa phương.
- Xây dựng mô hình tổ chức quản lý vận hành công trình xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp tại các địa phương, trong đó có mô hình quản lý công trình xử lý nước thải có gắn với công trình cấp nước sạch; đánh giá hiệu quả các mô hình tổ chức vận hành công trình làm cơ sở nhân rộng trên toàn tỉnh.
4.2.4. Về kỹ thuật, công nghệ, quy chuẩn, tiêu chuẩn nước thải
- Hoàn thiện hệ thống thoát nước công cộng, đảm bảo nước thải sinh hoạt tại các hộ dân được đấu nối và phát thải tại các điểm được quy định, tạo thuận lợi cho công tác thu gom đưa vào hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy hoạch.
- Ưu tiên áp dụng công nghệ sinh học, chi phí thấp, dễ quản lý vận hành, công nghệ đã được thử nghiệm trong thu gom, xử lý nước thải khu dân cư nông thôn. Một số biện pháp, công nghệ phù hợp: xử lý kỵ khí: UASB; SBR - xử lý nước thải theo mẻ; Johkasou (công nghệ của Nhật Bản, đã được áp dụng thử nghiệm ở Hưng Yên); công nghệ sinh học trong điều kiện tự nhiên: Mương oxy hóa, hồ sinh học, bãi lọc trồng cây; ……… Có thể lựa chọn các công nghệ hiện đại, tiên tiến có chi phí đầu tư, vận hành thấp, dễ vận hành đã áp dụng hiệu quả tại các nước trong khu vực phù hợp với điều kiện của tỉnh. Tăng cường tái sử dụng nước thải cho nông nghiệp; thu gom, xử lý bùn thải, tái sử dụng bùn thải từ hệ thống thoát nước.
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn nước thải:
+ Đối với các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung: Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật địa phương về nước thải sinh hoạt QCĐP 01:2019/HY (không áp dụng hệ số Khy) hoặc có thể thay thế 02 thông số Amoni, Nitrat bằng thông số tổng N theo tiêu chuẩn Nhật Bản với giá trị là 100 mg/l.
+ Đối với công trình, thiết bị thu gom, xử lý nước thải tại chỗ: Để cải thiện chất lượng môi trường, giai đoạn đến năm 2030, áp dụng cột B của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt (QCVN 14:2008/BTNMT). Từ sau năm 2030, áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn như đối với công trình xử lý nước thải tập trung.
4.2.5. Giải pháp về vốn, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, vận hành công trình xử lý nước thải
Huy động các nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thu gom và xử lý nước thải, nhất là nguồn lực ngoài ngân sách thông qua áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp trong sử dụng đất, thuế, phí, lệ phí, thủ tục hành chính, kinh phí đầu tư và sau đầu tư.
a) Đầu tư hệ thống thu gom, thoát nước thải
Nhà nước đầu tư hệ thống thu gom, thoát nước thải từ nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Về nguồn vốn đầu tư công trình xử lý nước thải
- Nguồn vốn nhà nước:
+ Xây dựng các mô hình xử lý, cải thiện nước thải sinh hoạt dân cư.
+ Xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung ở những nơi có đủ điều kiện thuộc trách nhiệm đầu tư của Nhà nước.
+ Hỗ trợ cho hộ gia đình trong khu dân cư tập trung không bố trí được quỹ đất xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải/hộ gia đình tại các khu dân cư không tập trung đầu tư công trình, thiết bị thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
- Huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân:
+ Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải sinh hoạt do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ: Được giao đất đã giải phóng mặt bằng, miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ khác theo các quy định hiện hành.
+ Ưu tiên đầu tư công trình tại những nơi có vị trí phù hợp quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo thu gom được nước thải và có hệ thống cấp nước sạch tập trung. Gắn trách nhiệm các đơn vị đầu tư nhà máy cấp nước tập trung phải thực hiện trách nhiệm đầu tư công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung theo phân vùng cấp nước.
+ Chủ đầu tư dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư tập trung chịu trách nhiệm đầu tư kinh phí xây dựng, vận hành công trình xử lý nước thải tập trung.
c) Về nguồn kinh phí quản lý, vận hành:
- Kinh phí quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải tập trung được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm chi trả theo quy định.
- Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí vận hành công trình xử lý nước thải tập trung theo lộ trình cụ thể: hỗ trợ 70% kinh phí vận hành năm thứ nhất; hỗ trợ 50% kinh phí vận hành năm thứ hai; hỗ trợ 30% kinh phí vận hành năm thứ ba; hỗ trợ 10% kinh phí vận hành năm thứ tư; không hỗ trợ kinh phí vận hành từ năm thứ năm.
d) Việc tổ chức thu giá dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt:
- Chủ đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn sẽ chịu trách nhiệm vận hành công trình và tổ chức thu giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải.
- Phương án tổ chức thu giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải:
+ Tổ chức cung cấp nước sạch thu giá dịch vụ xử lý nước thải của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nguồn nước sạch do mình cung cấp.
+ UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thu giá dịch vụ xử lý nước thải đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự khai thác nước để sử dụng. Xác định lượng nước thải sinh hoạt của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự khai thác nước căn cứ vào định mức nhu cầu sử dụng nước theo quy định của Bộ Xây dựng và lượng nước thải bằng 100% nhu cầu sử dụng nước.
Quyết định 175/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án "Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045"
- Số hiệu: 175/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/01/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Hùng Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra