BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 175/2003/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2003 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán là đơn vị thuộc bộ máy quản lý nhà nước của Bộ Tài chính có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về kế toán, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ (sau đây gọi chung là kiểm toán) trong cả nước.
Điều 2. Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán có các nhiệm vụ:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về kế toán và kiểm toán; chiến lược, kế hoạch, biện pháp hoàn thiện hệ thống kế toán và kiểm toán.
2. Tham gia nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính có liên quan đến kế toán và kiểm toán; tham gia xây dựng chiến lược chính sách tài chính quốc gia,
3. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng và xét duyệt hệ thống kế toán áp dụng cho lĩnh vực kinh tế, xã hội đặc thù.
4. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, đơn vị thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán:
a. Hướng dẫn áp dụng các quy định về kế toán, kiểm toán phù hợp với hoạt động của từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, từng đơn vị;
b. Nghiên cứu, xét duyệt hệ thống kế toán áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp, tổ chức phù hợp với các quy định của pháp luật.
c. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Luật Kế toán, hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán và chế độ kế toán, kiểm toán.
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán và kiểm toán:
a. Xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện;
b. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đình chỉ thi hành văn bản hướng dẫn về kết toán và kiểm toán trái với quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính;
c. Tham gia giám định kế toán, kiểm toán; tham gia xử lý các tranh chấp, bất đồng về kết toán, kiểm toán theo yêu cầu của Bộ.
6. Quản lý, giám sát về tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động và hoạt động nghề nghiệp của các tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ kế toán và kiểm toán; quản lý danh sách Kiểm toán viên.
7. Đối với hoạt động của Hội nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán:
a. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho Hội tham gia các hoạt động thuộc lĩnh vực kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật;
b. Quản lý, giám sát hoạt động nghề nghiệp của Hội nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán;
8. Là thường trực Hội đồng thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ hành nghề kế toán cấp Nhà nước tham gia tổ chức thi tuyển và trình Bộ cấp chứng chỉ kiểm toán viên chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định của pháp luật; cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
9. Đề xuất và tổ chức thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý của Vụ theo phân công của Bộ;
10. Tham gia xây dựng và xét duyệt nội dung giáo trình, tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng, kiểm toán viên, người hành nghề kế toán.
11. Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học về kế toán và kiểm toán với các đơn vị trong và ngoài ngành theo kế hoạch và nội dung được phê duyệt.
12. Là thường trực của Hội đồng quốc gia về kế toán;
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán có quyền hạn:
1. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp các tài liệu, văn bản cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Ký các văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời các vướng mắc trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán và kiểm toán; văn bản chấp thuận áp dụng chế độ kế toán, kiểm toán cho các tổ chức, các doanh nghiệp.
Điều 4. Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán có một Vụ trưởng và một số Phó vụ trưởng.
Vụ trưởng có trách nhiệm quản lý toàn diện công chức của Vụ theo quy định của Bộ; tổ chức học tập và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công chức; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Vụ.
Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán làm việc theo chế độ chuyên viên.
Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán có trách nhiệm tổ chức công việc, phân công nhiệm vụ cho từng công chức phù hợp với chức danh tiêu chuẩn, năng lực và chuyên môn được đào tạo để hoàn thành nhiệm vụ.
Biên chế của Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ quyết định số 652/TC/QĐ/TCCB ngày 22/6/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Vụ Chế độ kế toán.
Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
- 1Quyết định 314/QĐ-BTC năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 751/QĐ-BTC năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 2Nghị định 77/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 3Quyết định 751/QĐ-BTC năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 175/2003/QĐ-BTC về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ chế độ kế toán và kiểm toán do Bộ Tài Chính ban hành
- Số hiệu: 175/2003/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/09/2003
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/09/2003
- Ngày hết hiệu lực: 16/02/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực