Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1749/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 25 tháng 7 năm 2023 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BNNPTNT ngày 19/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nội dung đầu tư, hỗ trợ đầu tư thực hiện nhiệm vụ “Phát triển sản xuất giống” theo Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 107/2021/TT-BTC ngày 03/12/2021 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất giống trong chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định nội dung được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoặc hỗ trợ một phần kinh phí và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất giống trong chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số 527/QĐ-UBND ngày 06/3/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số 1316/QĐ-UBND ngày 02/6/2021 của UBND tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1607/QĐ-UBND ngày 10/7/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch sản xuất giống cây trồng chủ lực và tiềm năng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 143/TTr-SNN&PTNT ngày 14/7/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030.
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030).
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT GIỐNG PHỤC VỤ CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 1749/QĐ-UBND, ngày 25/7/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030, với nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản (gọi chung là giống cây trồng, vật nuôi) theo hướng công nghiệp hiện đại nhằm cung cấp giống có năng suất, chất lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Mở rộng lưu giữ (bảo tồn) nguồn gen quý hiếm của các loại cây trồng (bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh, cam Sành, cam Mật, quýt Đường, Sảnh, xoài, nhãn, chôm chôm, sầu riêng, khoai lang,…), thủy sản (cá tra, cá điêu hồng, lươn,…); nhằm phục vụ hiệu quả công tác nghiên cứu chọn tạo, sản xuất giống.
b) Nghiên cứu chọn tạo, phục tráng đưa vào sản xuất những giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao, chống chịu cao với sâu bệnh hại, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và thích nghi với điều kiện sinh thái của địa phương:
- Tổ chức chọn tạo 2-3 giống/dòng lúa triển vọng; bình tuyển công nhận cây ăn trái đầu dòng; xây dựng, phát triển vườn cây đầu dòng chất lượng và nâng cao năng suất cao; thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, chống chịu tốt với một số loại sâu bệnh chính phù hợp với địa phương;
- Thực hiện sinh sản nhân tạo 1-2 giống thủy sản đặc sản có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh.
c) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất giống, quản lý giống nhằm tăng nhanh tỷ lệ sử dụng giống đạt tiêu chuẩn cho sản xuất, tạo ra những bước đột phá mới về năng suất, chất lượng sản phẩm; đảm bảo cung ứng giống cho nhu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh và tiến đến việc mở rộng thị trường trong nước.
- Ngành trồng trọt: đảm bảo sử dụng 90% giống lúa xác nhận; 70-80% diện tích cây ăn quả (cam, bưởi, chanh,…) trồng mới được sử dụng giống đúng tiêu chuẩn; trên 95% giống nấm (nấm ăn và nấm dược liệu) được sử dụng đạt tiêu chuẩn cấp 1; sản xuất giống khoai lang đáp ứng 50-70% nhu cầu, giống các loại rau khác trong tỉnh đáp ứng 25-30% nhu cầu.
- Ngành chăn nuôi: đảm bảo cung cấp giống tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất đối với heo đạt 95% và gia cầm đạt 85%.
- Ngành thủy sản: đảm bảo chủ động cung cấp 80% nhu cầu giống cho đối tượng thủy sản nuôi chủ lực; 100% giống cá tra và cá rô phi được kiểm soát chất lượng và sạch một số bệnh.
d) Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ cho Trung tâm Giống nông nghiệp, các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sản xuất giống.
II. PHẠM VI, QUY MÔ VÀ THỜI GIAN
1. Phạm vi: Chương trình ưu tiên triển khai thực hiện trên những đối tượng cây trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh: theo Quyết định số 1607/QĐ-UBND ngày 10/7/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch sản xuất cây trồng chủ lực và tiềm năng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Quyết định số 4085/QĐ- BNN-TT ngày 27/10/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án Phát triển cây ăn quả chủ lực đến năm 2025 và 2030; Quyết định số 1316/QĐ-UBND ngày 02/6/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025.
Đối với cây trồng, vật nuôi khác: thực hiện theo yêu cầu thực tiễn của địa phương.
2. Quy mô: Kế hoạch được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long với nguồn ngân sách nhà nước và huy động xã hội hóa.
3. Thời gian thực hiện: từ năm 2023 đến hết năm 2030, chia theo 02 kỳ kế hoạch (2023-2025 và 2026-2030).
1. Phát triển khoa học công nghệ về giống
1.1. Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen
- Nhiệm vụ: thu thập, phục tráng, bảo tồn, lưu giữ, đánh giá, tư liệu, khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn gen cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung thực hiện:
Giai đoạn 2023-2025: phục tráng, bảo tồn, lưu giữ nguồn gen giống bưởi Năm Roi, cam Sành, khoai lang Tím Nhật.
Giai đoạn 2026-2030: phục tráng, bảo tồn lưu giữ nguồn gen giống bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh, cam Sành, cam Mật, quýt Đường, Sảnh, sầu riêng, xoài, nhãn, chôm chôm.
- Nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ: 5,0 tỷ đồng.
Giai đoạn 2023-2025: 1,0 tỷ đồng (0,5 tỷ đồng: bưởi Năm Roi; 0,3 tỷ: cam Sành: 0,2 tỷ: khoai lang Tím Nhật);
Giai đoạn 2026-2030: 4,0 tỷ đồng (0,35 tỷ: bưởi Năm Roi; 0,3 tỷ: bưởi Da Xanh; 0,4 tỷ đồng/giống: cam Sành, cam Mật, quýt Đường, Sảnh; 0,45 tỷ/giống: sầu riêng, xoài, nhãn, chôm chôm).
1.2. Nuôi giữ giống gốc
Nhiệm vụ: tăng cường năng lực quản lý đàn giống gốc vật nuôi; nuôi giữ đàn giống gốc, ưu tiên các giống vật nuôi bản địa; nâng cao năng suất, chất lượng đàn giống gốc; nhập nội các giống có tiềm năng di truyền cao, tiên tiến; sử dụng tinh heo giống cụ kỵ, ông bà, tinh bò giống cao sản; củng cố và hoàn thiện hệ thống giống hình tháp.
Nội dung thực hiện:
- Giai đoạn 2023-2025:
Nhập, mua tinh heo giống cụ kỵ, ông bà, nhập heo hậu bị cái cấp bố mẹ với số lượng 40 con;
Nhập, mua, cung ứng tinh bò giống cao sản;
Lưu giữ giống gốc các đối tượng: cá tra, điêu hồng, lươn,…
- Giai đoạn 2026-2030:
Nhập, mua, cung ứng tinh heo giống cụ kỵ, ông bà, nhập heo hậu bị cái cấp bố mẹ với số lượng 60 con;
Nhập, mua, cung ứng tinh bò giống cao sản;
Lưu giữ giống gốc các đối tượng: cá tra, điêu hồng, lươn,…
Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế: 7,0 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2023-2025: 2,0 tỷ đồng (0,9 tỷ đồng: mua tinh heo giống cụ kỵ, ông bà, nhập 40 heo hậu bị cái; 0,3 tỷ đồng: mua, cung ứng tinh bò giống cao sản; 0,8 tỷ đồng: lưu giữ giống gốc cá tra);
- Giai đoạn 2026-2030: 5,0 tỷ đồng (1,4 tỷ đồng: mua tinh heo giống cụ kỵ, ông bà, nhập 60 heo hậu bị cái; 1,2 tỷ đồng: nhập, mua cung ứng tinh bò giống cao sản; 2,4 tỷ đồng: lưu giữ giống gốc cá tra, điêu hồng, lươn,…).
1.3. Nghiên cứu chọn tạo giống
Nhiệm vụ: Chọn tạo và phát triển các giống cây trồng, vật nuôi năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Nội dung:
- Giai đoạn 2023-2025:
Tìm, đánh giá, chọn nguồn vật liệu khởi đầu cho công tác lai tạo giống lúa mới/ triển vọng.
Đánh giá, tuyển chọn các giống cây trồng, vật nuôi năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Giai đoạn 2026-2030:
Lai tạo giống lúa từ các nguồn vật liệu đã được chọn; đánh giá các dòng thuần triển vọng; khảo nghiệm sinh thái các dòng lúa triển vọng; lập hồ sơ thực hiện các thủ tục xin công nhận giống mới.
Tiếp tục tuyển chọn và phát triển các giống cây trồng, vật nuôi năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ: 6,0 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2023-2025: 1,0 tỷ đồng (0,3 tỷ đồng: tìm, đánh giá, chọn nguồn vật liệu khởi đầu cho công tác lai tạo giống lúa; 0,7 tỷ đồng: đánh giá, tuyển chọn 02 giống cây trồng và 01 giống vật nuôi năng suất chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu).
- Giai đoạn 2026-2030: 5,0 tỷ đồng (3,0 tỷ đồng: lai tạo, đánh giá dòng thuần, khảo nghiệm, lập thủ tục công nhận giống; 2,0 tỷ đồng: tuyển chọn, phát triển các giống cây trồng, vật nuôi năng suất, chất lượng, chống chịu sâu bệnh và thích ứng biến đổi khí hậu).
Nhiệm vụ:
- Nhập mới, mua bản quyền và nhận chuyển giao 3-4 giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, chống chịu tốt với sâu bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu, phục vụ nhu cầu sản xuất trong và ngoài tỉnh.
- Bình tuyển cây đầu dòng, chọn lọc cây trội; xây dựng và chăm sóc vườn cây đầu dòng (cam Sành, bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh); đầu tư công nghệ (phòng nuôi cấy mô) phục vụ sản xuất giống cây trồng; nghiên cứu phát triển giống nấm (nấm ăn và nấm dược liệu) triển vọng phục vụ sản xuất.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất giống cá tra, tôm càng xanh toàn đực, lươn,… thích ứng với biến đổi khí hậu và an toàn dịch bệnh; sản xuất giống cá tra và cá điêu hồng có khả năng tăng trưởng về tính trạng, giống cá nước ngọt bản địa quý hiếm, có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu cung cấp con giống trong và ngoài tỉnh.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ kỹ thuật và người dân; nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng giống.
Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế: 10,0 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2023-2025: 3,0 tỷ đồng (2,5 tỷ đồng: nhập mới, mua bản quyền và nhận chuyển giao 1-2 giống cây trồng, vật nuôi; 0,5 tỷ đồng: bình tuyển, xây dựng vườn cây bưởi Năm Roi).
- Giai đoạn 2026-2030: 7,0 tỷ đồng (1,0 tỷ đồng: nhập mới, mua bản quyền và nhận chuyển giao 1-2 giống cây trồng, vật nuôi; 1,0 tỷ đồng: bình tuyển, xây dựng vườn cây cam Sành, bưởi Da Xanh; 3,8 tỷ đồng: xây dựng phòng nuôi cấy mô; 1,0 tỷ đồng: ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cá tra, tôm càng xanh toàn đực, lươn, nấm; 0,2 tỷ đồng: đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ kỹ thuật và người dân; nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng giống).
Vốn huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân: 60,0 tỷ đồng (12 tổ chức, cá nhân; 5,0 tỷ/ 01 tổ chức, cá nhân).
3. Hoàn thiện hệ thống nghiên cứu, sản xuất giống:
Nhiệm vụ:
- Đầu tư nâng cấp, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ tại các trại sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản thuộc Trung tâm Giống nông nghiệp.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và xử lý môi trường cho các cơ sở, hợp tác xã và doanh nghiệp sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, tạo điều kiện thuận lợi để công nghiệp hóa sản xuất giống.
Nguồn vốn đầu tư phát triển: 10,0 tỷ đồng (nguồn vốn đầu tư công).
- Giai đoạn 2023-2025: 0,0 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026-2030: 10,0 tỷ đồng (5,0 tỷ đồng: nâng cấp, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ tại các trại sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản thuộc Trung tâm Giống nông nghiệp; 5,0 tỷ đồng: đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và xử lý môi trường cho các cơ sở, hợp tác xã và doanh nghiệp sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công).
Hệ thống thương mại giống: Tỉnh khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi nhằm cung cấp giống có chất lượng cho sản xuất với yêu cầu các cơ sở kinh doanh giống theo quy định của pháp luật.
(Kèm theo phụ lục chi tiết các nhiệm vụ chính nêu trên).
IV. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng vốn dự kiến theo kế hoạch chương trình: 98,0 tỷ đồng, trong đó:
1. Ngân sách Nhà nước: 38,0 tỷ đồng (khoảng 38,8%), bao gồm: Vốn đầu tư phát triển 10,0 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 28,0 tỷ đồng. Chia theo giai đoạn:
Giai đoạn 2023-2025: Vốn đầu tư phát triển 0,0 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 7,0 tỷ đồng;
Giai đoạn 2026-2030: Vốn đầu tư phát triển 10,0 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 21,0 tỷ đồng.
2. Vốn của các tổ chức, cá nhân: 60 tỷ đồng (khoảng 61,2%). Giai đoạn 2023-2025: 15 tỷ đồng; Giai đoạn 2026-2030: 45 tỷ đồng.
1. Chủ trương chung
Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu chọn tạo, sản xuất giống, đặc biệt là nhân giống cấp xác nhận (hoặc tương đương), đáp ứng yêu cầu giống đúng tiêu chuẩn cho sản xuất.
Ngân sách nhà nước ưu tiên nghiên cứu chọn tạo và sản xuất giống với những đối tượng cây trồng, vật nuôi mà các tổ chức, cá nhân chưa hoặc ít quan tâm đầu tư.
2. Cơ chế chính sách
a) Vốn tín dụng
Các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình được hưởng chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách tín dụng cho doanh nghiệp ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao trong sản xuất giống,…
b) Vốn đầu tư
Ngân sách nhà nước đầu tư:
- Bảo tồn, lưu giữ, đánh giá, khai thác nguồn gen; nghiên cứu chọn tạo, phục tráng; nhập nội, mua bản quyền giống mới; bình tuyển cây đầu dòng, cây trội; chăm sóc vườn cây đầu dòng, vườn giống; nhập, hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống; đào tạo tập huấn quy trình công nghệ nhân giống; quản lý chất lượng giống,...
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ quan nghiên cứu, sản xuất, giống; xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng sản xuất giống tập trung; trồng mới và chăm sóc thời kỳ kiến thiết cơ bản; nhập nội giống gốc vật nuôi dài ngày,...
Ngân sách nhà nước hỗ trợ: chi phí nuôi giữ đàn giống gốc vật nuôi; chi phí sản xuất giống gốc, giống siêu nguyên chủng, giống bố mẹ, nhân giống cây lâm nghiệp bằng phương pháp nuôi cấy mô; chăm sóc, nuôi giữ giống gốc; mua heo đực, nái giống ngoại; chi phí sản xuất sản phẩm kích dục tố cho cá đẻ; hỗ trợ đầu tư phòng kiểm nghiệm chất lượng giống,…
c) Cơ chế chính sách về đất đai; về thuế và giá sản phẩm dịch vụ công ích; chính sách bảo hộ bản quyền tác giả và khen thưởng theo quy định theo điểm c, d và đ khoản 2, mục V của Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Công tác quản lý Nhà nước về giống
Thực hiện đồng bộ các biện pháp nâng cao năng lực quản lý giống cây trồng, vật nuôi về điều kiện sản xuất, buôn bán, chất lượng giống cây trồng, vật nuôi theo quy định của Luật Trồng trọt, Luật Chăn nuôi, Luật Thủy sản. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về các quy định của pháp luật đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng giống cây trồng, vật nuôi. Công khai danh sách các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, cung ứng giống đúng quy định và danh sách các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh giống không đúng quy định trên trang thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nghiên cứu, sản xuất giống
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiên cứu, sản xuất giống cho lực lượng viên chức Trung tâm Giống Nông nghiệp; đào tạo ngắn hạn, chuyển giao công nghệ sản xuất giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu cho các đối tượng thuộc hợp tác xã, doanh nghiệp làm công tác giống.
5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giống
Nhập nội giống mới, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giống để tiếp thu phương pháp nghiên cứu chọn tạo, chuyển giao khoa học công nghệ, sản xuất, bảo quản, chế biến giống theo hướng công nghiệp hiện đại của các nước và các tổ chức quốc tế. Xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường giống cây trồng, vật nuôi tại các nước theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp đề xuất nhu cầu vốn đầu tư thực hiện Kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Chủ trì triển khai cơ chế, chính sách thuộc Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp và các cơ chế, chính sách có liên quan về phát triển giống cây trồng, vật nuôi theo Kế hoạch được phê duyệt trên địa bàn tỉnh;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở Kế hoạch đề án, cơ chế, chính sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện, thị xã, thành phố; Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan, tham mưu cân đối vốn thực hiện các chương trình, dự án thuộc kế hoạch đảm bảo đúng quy định của Luật Đầu tư công; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn vốn đầu tư để tổ chức thực hiện Kế hoạch;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh bố trí kinh phí theo khả năng cân đối ngân sách và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng danh mục đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ về bảo tồn, lưu giữ nguồn gen, chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng cơ chế chính sách triển khai thực hiện Kế hoạch.
6. Các Sở, ngành khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành và địa phương xây dựng cơ chế chính sách, quản lý và hướng dẫn thực hiện Kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo triển khai Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn;
- Chủ động cân đối ngân sách địa phương, vốn lồng ghép các chương trình, thu hút doanh nghiệp đầu tư cho phát triển nghiên cứu, sản xuất giống trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2023-2030./.
NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG
(Kèm theo Quyết định số: 1749/QĐ-UBND ngày 25/7/2023)
STT | Tên chương trình | Nội dung thực hiện giai đoạn 2023-2025 | Nội dung thực hiện giai đoạn 2026-2030 | Đơn vị chủ trì & phối hợp | Kinh phí |
1 | Phát triển khoa học công nghệ về giống | ||||
1.1 | Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen | - Phục tráng, bảo tồn, lưu giữ nguồn gen giống bưởi Năm Roi, cam Sành, khoai lang Tím Nhật. | - Phục tráng, bảo tồn lưu giữ nguồn gen giống bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh, cam Sành, cam Mật, quýt đường, Sảnh, sầu riêng, xoài, nhãn, chôm chôm. | Chủ trì: - Sở NN & PTNT Phối hợp: - Các viện trường - Các đơn vị trực thuộc Sở NN & PTNT - Doanh nghiệp | - Nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ: 5,0 tỷ đồng. |
1.2 | Nuôi giữ giống gốc | - Nhập, mua tinh heo giống cụ kỵ ông bà, nhập 40 con heo hậu bị cái; - Nhập, mua, cung ứng tinh bò giống cao sản; - Lưu giữ giống gốc các đối tượng: cá tra, điêu hồng, lươn,… | - Nhập, mua tinh heo giống cụ kỵ ông bà, nhập 60 con heo hậu cái; - Nhập, mua, cung ứng tinh bò giống cao sản; - Lưu giữ giống gốc các đối tượng: cá tra, điêu hồng, lươn,… |
| - Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế: 7,0 tỷ đồng |
1.3 | Nghiên cứu chọn tạo giống | - Tìm, đánh giá, chọn nguồn vật liệu khởi đầu cho công tác lai tạo giống lúa mới/ triển vọng; - Đánh giá, tuyển chọn các giống cây trồng, vật nuôi năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu. | - Lai tạo giống lúa từ các nguồn vật liệu đã được chọn; đánh giá các dòng thuần triển vọng; khảo nghiệm sinh thái các dòng lúa triển vọng; lập hồ sơ thực hiện các thủ tục xin công nhận giống mới; - Tiếp tục tuyển chọn và phát triển các giống cây trồng, vật nuôi năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu. | Chủ trì: Sở NN & PTNT Phối hợp: - Các viện trường Các đơn vị trực thuộc Sở NN & PTNT Doanh nghiệp | - Nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ: 6,0 tỷ đồng. |
2 | Phát triển sản xuất giống | - Nhập mới, mua bản quyền và nhận chuyển giao 1-2 giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, chống chịu tốt với sâu bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu, phục vụ nhu cầu sản xuất trong và ngoài tỉnh. - Bình tuyển cây đầu dòng, chọn lọc cây trội; xây dựng và chăm sóc vườn cây đầu dòng bưởi Năm Roi. | - Nhập mới, mua bản quyền và nhận chuyển giao 2-3 giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, chống chịu tốt với sâu bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu, phục vụ nhu cầu sản xuất trong và ngoài tỉnh. - Bình tuyển cây đầu dòng, chọn lọc cây trội; xây dựng và chăm sóc vườn cây đầu dòng (cam Sành, bưởi Da Xanh); xây dựng phòng nuôi cấy mô phục vụ sản xuất giống cây trồng; nghiên cứu phát triển giống nấm (nấm ăn và nấm dược liệu) triển vọng phục vụ sản xuất. - Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất giống cá tra, tôm càng xanh toàn đực, lươn,…thích ứng với biến đổi khí hậu và an toàn dịch bệnh; sản xuất giống cá tra và cá điêu hồng có khả năng tăng trưởng về tính trạng, giống cá nước ngọt bản địa quý hiếm, có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu cung cấp con giống trong và ngoài tỉnh. - Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ kỹ thuật và người dân; nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng giống. | Chủ trì: Sở NN & PTNT Phối hợp: - Các viện trường Các đơn vị trực thuộc Sở NN & PTNT Doanh nghiệp | - Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế: 10,0 tỷ đồng. - Vốn huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân: 60,0 tỷ đồng. |
3 | Hoàn thiện hệ thống giống |
|
| Chủ trì: - Sở NN & PTNT Phối hợp: - Các viện trường - Các đơn vị trực thuộc Sở NN & PTNT Doanh nghiệp | - Nguồn vốn đầu tư phát triển: 10,0 tỷ đồng (thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công) |
3.1 | Hệ thống nghiên cứu, sản xuất giống |
| - Đầu tư nâng cấp, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ tại các trại sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản thuộc Trung tâm Giống nông nghiệp. - Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và xử lý môi trường cho các cơ sở, hợp tác xã và doanh nghiệp sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, tạo điều kiện thuận lợi để công nghiệp hóa sản xuất giống. |
|
|
3.2 | Hệ thống thương mại giống |
| Tỉnh khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi nhằm cung cấp giống có chất lượng cho sản xuất với yêu cầu các cơ sở kinh doanh giống theo quy định của pháp luật. |
|
|
- 1Quyết định 20/2023/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND quy định nội dung chi, mức chi từ ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoặc hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện dự án phát triển sản xuất giống chủ lực quốc gia và giống khác theo Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 25/2023/QĐ-UBND quy định về việc lập dự toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách địa phương thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất giống trong Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 cho cấp huyện, cấp xã áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Nghị quyết 138/NQ-HĐND năm 2023 về kết quả giám sát "Việc thực hiện Nghị quyết số 05/2018/NQ-HĐND về Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ năm 2019-2023"
- 4Quyết định 4346/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt điều chỉnh và giao chỉ tiêu chủ yếu thuộc Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 4547/QĐ-UBND
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Trồng trọt 2018
- 4Luật Thủy sản 2017
- 5Luật Chăn nuôi 2018
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 703/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
- 10Thông tư 10/2021/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung đầu tư, hỗ trợ đầu tư thực hiện nhiệm vụ “Phát triển sản xuất
- 11Thông tư 107/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ Phát triển sản xuất giống trong Chương trình Phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị quyết 24/2022/NQ-HĐND quy định nội dung được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoặc hỗ trợ một phần kinh phí và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất giống trong chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 13Quyết định 4085/QĐ-BNN-TT năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển cây ăn quả chủ lực đến năm 2025 và 2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Quyết định 20/2023/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND quy định nội dung chi, mức chi từ ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoặc hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện dự án phát triển sản xuất giống chủ lực quốc gia và giống khác theo Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Long An
- 15Quyết định 25/2023/QĐ-UBND quy định về việc lập dự toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách địa phương thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất giống trong Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 cho cấp huyện, cấp xã áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 16Quyết định 1607/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch sản xuất cây trồng chủ lực và tiềm năng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 17Nghị quyết 138/NQ-HĐND năm 2023 về kết quả giám sát "Việc thực hiện Nghị quyết số 05/2018/NQ-HĐND về Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ năm 2019-2023"
- 18Quyết định 4346/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt điều chỉnh và giao chỉ tiêu chủ yếu thuộc Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 4547/QĐ-UBND
Quyết định 1749/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 1749/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Liệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra