Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 174/2009/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ  TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý , sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý , sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 150/2009/NQ-HĐND16 ngày 09.12.2009 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về phân cấp quản lý  tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý  tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý .

Điều 2. Quyết định này thay thế từ Điều 4 đến Điều 9 quy định tại Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày ngày 01.8.2007 của UBND tỉnh ban hành quy định một số nội dung phân cấp quản lý  nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do địa phương quản lý .

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01.01.2010. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Lương Thành

 

QUY ĐỊNH

QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ  TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 174/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Việc quản lý , sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý  thực hiện theo quy định của Luật Quản lý , sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý , sử dụng tài sản nhà nước;

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ , SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ

Điều 2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm tài sản nhà nước của các cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý  trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện đối với:

a) Trụ sở làm việc; ô tô; tài sản khác có giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản;

b) Tài sản có tổng giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 lần mua sắm;

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị mua sắm từ 20 triệu đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý ;

3. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định mua sắm tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị mua sắm từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý ;

4. Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành cấp huyện quyết định mua sắm tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị mua sắm từ 20 triệu đến dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý ;

5. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định mua sắm tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị mua sắm dưới 100 triệu đồng;

6. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước cấp huyện quyết định mua sắm tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị mua sắm dưới 20 triệu đồng/1 đơn vị tài sản;

7. Trường hợp trong quá trình mua sắm tài sản có tổng giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 lần mua sắm thông qua hình thức đấu thầu, thẩm định giá mà còn thừa dưới 100 triệu đồng thì được sử dụng kinh phí đó để mua sắm bổ sung tài sản phục vụ hoạt động. Việc mua sắm phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, trình tự và thủ tục theo quy định hiện hành. Thẩm quyền quyết định mua sắm thực hiện theo khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này. Trường hợp số tiền thừa từ 100 triệu đồng trở lên thì báo cáo Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Điều 3. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc thuê trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý  trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh.

Trường hợp giá thuê trụ sở tính cho cả thời hạn thuê dưới 100 triệu đồng /hợp đồng thì Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc thuê trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý  trên cơ sở đề nghị của cơ quan tài chính cùng cấp;

3. Thủ trưởng cơ quan nhà nước có nhu cầu thuê tài sản quyết định việc thuê tài sản để phục vụ hoạt động. Số lượng, chủng loại tài sản được thuê phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý , sử dụng của tài sản đó và khả năng của ngân sách nhà nước.

Điều 4. Thẩm quyền quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước

Thủ trưởng cơ quan nhà nước được giao quản lý , sử dụng tài sản nhà nước quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa đối với tài sản chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kĩ thuật bảo dưỡng, sửa chữa của Bộ quản lý  chuyên ngành.

Điều 5. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi tài sản của các cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý  trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với:

a) Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); ô tô; tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản;

b) Tài sản của cơ quan nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý .

2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thu hồi trên cơ sở đề nghị của cơ quan tài chính cùng cấp đối với:

a) Tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý ;

b) Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi những tài sản của cơ quan nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý  đặt tại cấp huyện bị sử dụng sai mục đích, sai chế độ nhà nước quy định nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý .

Điều 6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); ô tô và tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan nhà nước trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:

a) Giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh theo đề nghị của thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan;

b) Từ cơ quan nhà nước cấp tỉnh quản lý  sang cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện quản lý  theo đề nghị của thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan;

c) Từ cơ quan nhà nước cấp huyện quản lý  sang cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quản lý  theo đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện và thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan;

d) Tài sản từ cơ quan nhà nước thuộc huyện, thành phố, thị xã này sang cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành phố, thị xã khác theo đề nghị của các Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan.

3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này từ cơ quan nhà nước sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý .

Điều 7. Bán tài sản nhà nước

Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước của các cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý  trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

Điều 8. Thanh lý  tài sản nhà nước

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý  trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất; ô tô; tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản (trừ trường hợp phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư, xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thanh lý  trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư, xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuộc phạm vi quản lý .

3. Thủ trưởng cơ quan nhà nước quyết định thanh lý  tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của mình (bao gồm cả các tài sản thuộc dự án đầu tư; tài sản thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của Chủ tịch UBND tỉnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Chương II quy định này có nguyên giá tương ứng).

Điều 9. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tiêu huỷ đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tiêu huỷ đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý .

Chương III

PHÂN CẤP QUẢN LÝ , SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

Điều 10. Phân cấp quản lý , sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính

Việc phân cấp thẩm quyền mua sắm; thuê; sửa chữa, bảo dưỡng; bán; điều chuyển; thu hồi; thanh lý; tiêu huỷ đối với đơn vị sự nghiệp chưa tự chủ tài chính thực hiện theo Chương II quy định này.

Điều 11. Phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính

Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thực hiện theo Điều 2 Chương II quy định này.

Riêng việc mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Điều 12. Thẩm quyền quyết định đối với: thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động; quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước; thu hồi tài sản nhà nước; điều chuyển tài sản nhà nước; tiêu huỷ tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính :

Việc quy định thẩm quyền quyết định đối với: thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động; quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước; thu hồi tài sản nhà nước; điều chuyển tài sản nhà nước; tiêu huỷ tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thực hiện theo Điều 3; Điều 4; Điều 5; Điều 6; Điều 9 Chương II quy định này.

Điều 13. Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý  tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính

1. Việc bán, thanh lý  tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 7; Điều 8 Chương II quy định này.

2. Việc bán, thanh lý  tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này do Thủ trưởng đơn vị quyết định;

Điều 14. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ:

Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ.

Điều 15. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính dùng vào mục đích cho thuê tài sản

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý ;

2. Thủ trưởng đơn vị quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương IV

PHÂN CẤP QUẢN LÝ , SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

Điều 16: Phân cấp quản lý , sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

1. Việc phân cấp thẩm quyền mua sắm; thuê; sửa chữa, bảo dưỡng; bán; điều chuyển; thu hồi; thanh lý ; tiêu huỷ tài sản nhà nước đối với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội được thực hiện theo Chương II quy định này

2. Đối với tài sản nhà nước đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó; việc quản lý , sử dụng tài sản này thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.

Chương V

PHÂN CẤP QUẢN LÝ , SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI- NGHỀ NGHIỆP

Điều 17: Phân cấp quản lý , sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp

1. Tài sản là trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất mà Nhà nước giao cho tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp quản lý , sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước; việc quản lý , sử dụng tài sản này được thực hiện theo quy định về quản lý , sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước quy định tại Chương III của Luật Quản lý , sử dụng tài sản nhà nước; Chương II Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và Điều 4; Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 8 Chương II quy định này. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp được giao quản lý , sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm bảo vệ tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật và thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản bằng kinh phí của tổ chức.

2. Tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà Nhà nước giao cho tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp quản lý , sử dụng thuộc sở hữu của tổ chức; việc quản lý , sử dụng tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.

Chương VI

PHÂN CẤP QUẢN LÝ , SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP

Điều 18: Phân cấp quản lý , sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

1. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự bảo đảm kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, Nhà nước không giao tài sản hoặc hỗ trợ ngân sách đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

2. Tài sản là trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất mà Nhà nước đã giao cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý , sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước; việc quản lý , sử dụng tài sản này được thực hiện theo quy định về quản lý , sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước quy định tại Chương III của Luật Quản lý , sử dụng tài sản nhà nước; Chương II Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và Điều 4; Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 8 Chương II quy định này. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được giao quản lý , sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm bảo vệ tài sản nhà nước được giao theo quy định của pháp luật và thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản bằng kinh phí của tổ chức.

3. Tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mà Nhà nước đã giao cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý , sử dụng thuộc sở hữu của tổ chức; việc quản lý , sử dụng tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19: Trách nhiệm thi hành

1. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND cấp huyện kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này./.