Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 173/2004/QĐ-UB

Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 7 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN TÔN GIÁO TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;

Căn cứ Thông tư số 25/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 4 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tôn giáo ở địa phương;

Xét đề nghị của Trưởng ban Tôn giáo tỉnh tại Công văn số 61/CV-TG ngày 14 tháng 6 năm 2004 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 545/SNV ngày 12 tháng 07 năm 2004,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Tôn giáo tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Tôn giáo tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 135/2001/QĐ-UB ngày 10 tháng 12 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND tỉnh,
- CT, PCT(VX)UBND tỉnh,
- Như điều 2,
- VPUB: PVP(VX), CV:NC,TC,VX,TH,
-Lưu VT,TCh

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Kim Hiệu

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN TÔN GIÁO TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 173 /2004/QĐ-UB ngày 20 tháng 07 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

I. CHỨC NĂNG:

1. Ban Tôn giáo tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý trong lĩnh vực công tác tôn giáo từ Trung ương đến địa phương.

2. Ban Tôn giáo tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ.

II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:

Ban Tôn giáo tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý;

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn tỉnh;

3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;

4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật; bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước;

5. Giúp Ủy ban nhân dân xem xét việc đề nghị sửa chữa các công trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của tổ chức tôn giáo theo quy định của pháp luật;

6. Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp thẩm định các yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tôn giáo trên các lĩnh vực như:

- Tổ chức đại hội, hội nghị của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

- Việc nhập tu, bổ nhiệm, phong chức, phong phẩm, thuyên chuyển các chức sắc, chức việc, nhà tu hành trên phạm vị toàn tỉnh.

7. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quốc tế của nhà tu hành, chức sắc, nhân sỹ tôn giáo theo quy định của pháp luật;

8. Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;

9. Tham gia quản lý các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, có liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh;

10. Nghiên cứu xây dựng, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách và thực hiện chính sách đối với tổ chức tôn giáo và chức sắc, nhân sỹ tôn giáo theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền;

11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần chúng có liên quan trong việc tuyên truyền và vận động quần chúng nhân dân, tín đồ, các chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tại địa phương;

12. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực công tác tôn giáo và các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh;

13. Thực hiện công tác khen thưởng và đề xuất với cấp có thẩm quyền khen thưởng theo thẩm quyền về lĩnh vực công tác tôn giáo;

14. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;

15. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;

16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;

17. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Tôn giáo Chính phủ;

18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;

19. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN TÔN GIÁO TỈNH:

1. Lãnh đạo Ban:

- Ban Tôn giáo tỉnh làm việc theo chế độ Thủ trưởng, có Trưởng ban và từ 01 đến 02 Phó Trưởng ban giúp việc cho Trưởng ban.

- Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban Tôn giáo tỉnh.

- Phó Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được giao; được ủy quyền khi Trưởng ban đi vắng.

Việc bổ nhiệm Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ban Tôn giáo Chính phủ quy định và các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức.

Việc khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm Trưởng ban, Phó Trưởng ban thực hiện theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

2. Các phòng chuyên môn-nghiệp vụ:

- Văn phòng Ban (Phòng Tổng hợp - Tổ chức - Hành chính).

- Thanh tra Ban.

- Phòng Nghiệp vụ - Chuyên môn.

Trưởng Ban Tôn giáo tỉnh căn cứ quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ban, đồng thời bố trí cán bộ, công chức đảm bảo tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu ngạch công chức theo quy định nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

3. Về biên chế của Ban: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Trong qúa trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Trưởng ban Tôn giáo tỉnh tập hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 173/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Tôn giáo tỉnh Quảng Ngãi

  • Số hiệu: 173/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/07/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Nguyễn Kim Hiệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/08/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 04/10/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản