Điều 5 Quyết định 173/2001/QĐ-TTg về việc phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Điều 5. Một số cơ chế chính sách
Cơ chế chính sách đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long phải đảm bảo thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả; phát triển kết cấu hạ tầng; giải quyết các vấn đề nổi cộm của vùng như đói nghèo, dịch bệnh, học hành, nâng cao đời sống đồng bào dân tộc, nhất là đồng bào Khơ me.
1. Về huy động nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất:
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, tạo công ăn việc làm và đào tạo ngành nghề; ngân sách nhà nước dành kinh phí ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu.
Đối với các dự án nuôi trồng thủy sản ở vùng mới khai hoang, các địa phương có quy hoạch dành đất và khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư, doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng sau đó thực hiện bán, khoán, cho thuê để thu hồi vốn như cơ chế đầu tư đối với khu công nghiệp.
2. Về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nông, lâm, thủy sản:
Xây dựng cơ chế tổ chức liên kết: hộ nông dân - hợp tác xã - doanh nghiệp với các cơ chế chính sách thích hợp, để hướng tới phần lớn người nông dân sản xuất hàng hóa được sản xuất theo hợp đồng.
Đến năm 2005, có trên 50% số hộ nông dân sản xuất hàng hóa được sản xuất theo hợp đồng với các tổ chức kinh tế hợp tác và các doanh nghiệp chế biến và doanh nghiệp thương mại. Trước hết, thực hiện sản xuất theo hợp đồng kinh tế đối với mía, bông, sữa bò, thủy sản và từng bước mở rộng sản xuất theo hợp đồng đối với nguyên liệu sản xuất khác.
Việc ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là một nghĩa vụ của các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
Hình thành các Hiệp hội giúp nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bảo vệ quyền lợi người sản xuất, kinh doanh của từng ngành hàng.
3. Về đầu tư:
Ngân sách (bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương), huy động sức dân và các nguồn tài trợ từ bên ngoài để tăng thêm nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội như: giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, các tuyến dân cư, cụm dân cư và các công trình phúc lợi công cộng tại cụm dân cư.
Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng phù hợp để làm nhà ở, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho vùng đồng bằng sông Cửu Long.
4. Về tín dụng:
a) Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước bảo đảm đủ vốn cho các dự án đầu tư phát triển kinh tế, dự án sản xuất chế biến hàng xuất khẩu, dự án nông, lâm, thủy sản, ... vay vốn theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ, Quyết định số 02/2001/QĐ-TTg ngày 02 tháng 01 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Quỹ hỗ trợ phát triển nhanh chóng triển khai các hình thức tín dụng: bảo lãnh, hỗ trợ sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999.
Dành một phần vốn từ tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước để cho hộ chính sách, hộ nghèo vay với lãi suất ưu đãi để làm nền nhà và nhà ở theo phương thức trả dần trong nhiều năm; hỗ trợ đầu tư tuyến dân cư, cụm dân cư.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quỹ hỗ trợ phát triển và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng cơ chế chính sách cho vay cụ thể trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Ngân hàng Thương mại thực hiện cho người sản xuất hàng hoá vay vốn theo quy định, đồng thời sớm ban hành quỹ bảo lãnh tín dụng để giúp người không có điều kiện về tài sản thế chấp vay được vốn của ngân hàng. Khuyến khích mở rộng các hình thức dịch vụ về vốn cho người sản xuất, đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp dịch vụ vốn cho dân dưới hình thức ứng vốn trước và thu hồi bằng sản phẩm nông sản.
5. Xây dựng chính sách khuyến công: hỗ trợ đào tạo nghề; miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các nhà đầu tư, ưu đãi tín dụng cho các loại doanh nghiệp đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp vào vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Xây dựng Quỹ khuyến công (được hình thành từ ngân sách nhà nước, tài trợ của các tổ chức, cá nhân và thu hồi vốn hỗ trợ ...) để phát triển công nghiệp và tiểu, thủ công nghiệp.
6. Giải quyết cơ bản vấn đề nông dân không có đất, thiếu đất sản xuất:
Tạo thêm quỹ đất bằng cách khai hoang.
Rà soát lại quỹ đất của các tổ chức, nông, lâm trường quốc doanh để thu hồi ngay trong năm 2001 và đầu năm 2002 diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả giao lại cho địa phương để giao cho các hộ nông dân sản xuất.
Tạo điều kiện để một bộ phận nông dân thiếu đất hoặc không có đất được đến lập nghiệp ở các vùng kinh tế mới.
Tăng cường quản lý đất đai, hoàn thành hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quản lý chặt chẽ biến động đất đai. Nghiêm cấm việc chuyển nhượng đất đai không đúng pháp luật, giải quyết dứt điểm việc khiếu nại, tranh chấp đất đai.
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho vùng lũ lụt và các địa phương có khó khăn về thị trường tiêu thụ. Miễn thuế sử dụng đất cho các hộ nghèo (theo tiêu chí mới), cho các hộ dân ở các xã thuộc Chương trình 135.
7. Đối với đồng bào dân tộc thiểu số: tiếp tục thực hiện chính sách trợ cước, trợ giá cho đồng bào dân tộc phù hợp với điều kiện và tập quán của đồng bào; nhà nước có chính sách hỗ trợ phù hợp đối với các hộ đồng bào Khơ me thực sự khó khăn về nhà ở.
ưu tiên giải quyết cho đồng bào vay vốn để sản xuất từ ngân hàng người nghèo và các nguồn vốn khác; thực hiện tốt công tác khuyến nông và tăng cường hướng dẫn cách làm ăn, sản xuất cho đồng bào.
Từ năm 2002, thực hiện đối với các gia đình đồng bào dân tộc nghèo, hộ chính sách:
- Miễn đóng góp xây dựng trường, đóng học phí, tiền sách giáo khoa cho các con em đi học; ưu tiên giải quyết việc làm cho con em đồng bào dân tộc đã qua đào tạo.
- Miễn phí tiền khám, chữa bệnh tại các trạm y tế, Trung tâm y tế, bệnh viện.
Quyết định 173/2001/QĐ-TTg về việc phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 173/2001/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/11/2001
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 46
- Ngày hiệu lực: 21/11/2001
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001 - 2005, nhằm:
- Điều 2. Mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2005 phải đạt được là:
- Điều 3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội một số ngành và lĩnh vực chủ yếu sau:
- Điều 4. Về phát triển cơ sở hạ tầng:
- Điều 5. Một số cơ chế chính sách
- Điều 6. Tổ chức thực hiện:
- Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
- Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.