Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 171/2002/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 171/2002/QĐ-NHNN NGÀY 8 THÁNG 3 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KHOẢN DỰ PHÒNG RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/1998/NĐ-CP ngày 10/12/1998 của Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ kế toán - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trược thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Lê Đức Thuý (Đã ký) |
QUY CHẾ
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KHOẢN DỰ PHÒNG RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèn theo Quyết định số 171/2002/QĐ-NHNN ngày 8 tháng 3 năm 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định việc trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước để bù đắp các tổn thất do nguyên nhân khách quan trong hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của Ngân hàng Nhà nước và phần chênh lệch tổn thất sau khi tập thể hoặc cá nhân bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.
Những khoản nợ đang trong thời gian được khoanh, giãn nợ theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ không thuộc diện xử lý từ khoản dự phòng rủi ro này.
Điều 2- Hàng năm Ngân hàng nhà nước được trích lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% tổng thu nhập trừ các khoản chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro.
Điều 3- Khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước được trích lập, hạch toán và quản lý tập trung tại Ngân Hàng Nhà nước (Vụ Kế toán - Tài chính).
Điều 4- Khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước nếu trong năm không sử dụng hết, số còn lại được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp.
Trường hợp khoản dự phòng rủi ro không đủ bù đắp các khoản tổn thất theo quy định tại Quy chế này thì Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xử lý phần còn thiếu.
Điều 5- Thẩm quyền xử lý tổn thất bằng khoản dự phòng rủi ro:
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định xử lý các khoản tổn thất của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 6- Nguyên tắc xử lý tổn thất bằng khoản dự phòng rủi ro:
1- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, xử lý các khoản tổn thất đã có đủ bằng chứng hợp pháp tại thời điểm xử lý.
2- Đối với các khoản tổn thất được xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị để xảy ra tổn thất vẫn phải có biện pháp tiếp tục thu hồi như đối với các khoản phải thu thông thường chưa được xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro, trừ các khoản nợ do Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định xoá nợ cho các tổ chức tín dụng.
3- Mọi khoản tiền thu hồi được từ tổn thất đã được xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro đều phải nộp về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Kế toán - Tài chính) để hạch toán vào thu nhập của ngân hàng Nhà nước.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7- Hàng năm Vụ Kế toán - Tài chính thực hiện tính, trích và hạch toán vào tài khoản "Chi lập quỹ dự phòng rủi ro" để tạo nguồn xử lý các khoản tổn thất theo quy định.
Điều 8- Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng để xử lý các tổn thất trong các trường hợp sau đây:
1- Các khoản tổn thất trước khi Luật Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực thi hành, gồm:
- Xoá nợ cho các doanh nghiệp vay Ngân hàng Nhà nước đã bị giải thể, phá sản, không còn khả năng thu hồi nợ.
- Do trả thay trong bảo lãnh, tái bảo lãnh cho các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp vay vốn nước ngoài mà các đơn vị này đã bị giải thể, phá sản, không còn khả năng thu hồi nợ.
- Các khoản phải thu đối với khách hàng (tổ chức, cá nhân) tham ô, lợi dụng đã có bằng chứng không có khả năng thu hồi.
2- Những khoản nợ được xoá theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhưng không được Chính phủ cấp nguồn để bù đắp cho Ngân hàng Nhà nước.
3- Xoá nợ cho các tổ chức tín dụng vay Ngân hàng Nhà nước đã bị phá sản, giải thể, không còn khả năng thu hồi nợ.
4- Tổn thất do nguyên nhân khách quan trong khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán.
5- Tổn thất do nguyên nhân khách quan trong quản lý về quỹ dự trữ ngoại hối, dự trữ vàng, tiền gửi ngoại tề tại các Ngân hàng nước ngoài do những nguyên nhân bất khả kháng như:
- Đất nước nơi Ngân hàng Nhà nước gửi tiền bị chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai.
6- Tổn thất do nguyên nhân khách quan trong công tác kiểm ngân và kho quỹ, gồm:
- Trường hợp vận chuyển hàng đặc biệt trên đường có xảy ra sự cố như bị phá hoại, thiên tai, địch hoạ.
- Kho tiền bị phá hoại, thiên tai, địch hoạ.
7. Các khoản tổn thất không có khả năng thu hồi khác như: Các khoản cá nhân, tổ chức phải bồi hoàn theo kết luận của các cơ quan pháp luật, của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nhưng sau khi đương sự đã thực hiện việc bồi hoàn vẫn không có khả năng bồi hoàn đủ theo kết luận.
8. Các trường hợp khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9- Hội đồng xử lý tổn thất của Ngân hàng Nhà nước gồm các thành viên:
- Một Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước - Chủ tịch Hội đồng
Các thành viên Hội đồng:
- Vụ trưởng Vụ kết toán Tài chính - Uỷ viên thường trực.
- Vụ trưởng Vụ Tín dụng.
- Vụ trưởng Vụ Tổng Kiểm soát.
- Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
- Vụ trưởng Vụ nghiệp vụ Phát hành và kho quỹ.
- Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
- Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo.
- Thủ trưởng đơn vị nơi để xảy ra tổn thất.
Điều 10. Nhiệm vụ của Hội đồng xử lý tổn thất.
Ngay sau khi xảy ra các trường hợp tổn thất cần xử lý từ khoản dự phòng rủi ro, trên cơ sở báo cáo và kiến nghị của Thủ Trưởng đơn vị nơi để xảy ra tổn thất, Hội đồng xử lý tổn thất lập phương án phân tích đánh giá các khoản nợ, các khoản tổn thất.
- Trình Thống đốc xem xét để gửi Bộ Tài chính lấy ý kiến và trình Thủ tướng Chính phủ đối với các khoản nợ tồn đọng lâu ngày thuộc khoản 1, 2, 3 Điều 8 Quy chế này.
- Trình Thống đốc xử lý đối với các khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 8 Quy chế này.
- Kiểm tra việc thực hiện xử lý các khoản tổn thất sau khi đã có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
Điều 11- Hồ sơ pháp lý làm căn cứ xử lý tổn thất.
Hồ sơ pháp lý để làm căn cứ xử lý tổn thất tại Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo tính hợp pháp, bao gồm:
1- Hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 8 Quy chế này phải có:
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về xoá nợ đối với từng khoản nợ và đối tượng vay cụ thể.
- Bản sao văn bản giải quyết các khoản nợ và phương án phân chia tài sản của tổ chức tín dụng phá sản, giải thể.
- Bản sao quyết định tuyên bố phá sản, giải thể của cấp có thẩm quyền theo quy định của phát luật.
- Bảng tổng hợp các khoản nợ được xoá kèm theo hồ sơ và ý kiến của cơ quan chức năng có thẩm quyền xác nhận nguyên nhân khách quan không trả được nợ.
- Tờ trình và biên bản của Hội đồng xử lý tổn thất.
2- Hồ sơ đối với các trường hờp quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 8 Quy chế này phải có:
- Báo cáo và kiến nghị của đơn vị nơi xảy ra tổn thất.
- Các hồ sơ, chứng từ có liên quan đến tổn thất do nguyên nhân khách quan.
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền quy trách nhiệm bồi thường cho cá nhân, tập thể kèm theo danh sách và số tiền phải bồi thường của từng cá nhân, tập thể.
- Tờ trình và biên bản của Hội đồng xử lý tổn thất.
Điều 12- Trình tự xử lý tổn thất.
Tất cả các trường hợp xử lý tổn thất đều được thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước (Trụ sở chính) theo trình tự sau:
- Thủ trưởng các đơn vị nơi có các khoản tổn thất phải phối hợp với Chủ tịch Công đoàn và chỉ đạo các bộ phận liên quan gồm: Trưởng phòng Kế toán thanh toán, Kiểm soát viên trưởng hoặc kiểm soát viên (nơi không có kiểm soát viên trưởng), Trưởng phòng Tổ chức hành chính, Trưởng phòng hoặc bộ phận nơi để xảy ra tổn thất để thuyết minh, xem xét, giải trình, lập biên bản kèm theo hồ sơ của các khoản tổn thất báo cáo và kiến nghị Hội đồng xử lý tổn thất.
- Hội đồng xử lý tổn thất xem xét, đề xuất và trình Thống đốc quyết định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13- Các thành viên trong Hội đồng xử lý tổn thất của Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc tổ chức thực hiện xử lý các khoản tổn thất theo đúng các quy định tại Quy chế này.
Điều 14- Việc hạch toán xử lý tổn thất do Vụ trưởng Vụ Kế toán Tài chính hướng dẫn hạch toán và sử dụng từ khoản dự phòng rủi ro để xử lý các khoản tổn thất theo các quyết định xử lý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 15. Việc sửa đổi, bổ xung các điều khoản trong Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quyết đinh.
- 1Quyết định 41/2007/QĐ-NHNN về Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành đã hết hiệu lực pháp luật giai đoạn 01/01/2006 – 31/12/2008 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1Quyết định 41/2007/QĐ-NHNN về Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành đã hết hiệu lực pháp luật giai đoạn 01/01/2006 – 31/12/2008 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Quyết định 171/2002/QĐ-NHNN về Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng khoán dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- Số hiệu: 171/2002/QĐ-NHNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/03/2002
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Lê Đức Thuý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 21
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra