Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2020/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2020 |
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc áp dụng cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù đối với Cục Bảo vệ thực vật, Cục Thú y và Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quyết định này quy định về cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù áp dụng cho các Cục: Bảo vệ thực vật, Thú y, Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản (bao gồm Văn phòng Cục và các đơn vị trực thuộc) thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là đơn vị).
Điều 2. Cơ chế tài chính
1. Nguồn tài chính của đơn vị
a) Nguồn thu phí được để lại chi theo quy định của pháp luật phí, lệ phí;
b) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ;
c) Nguồn ngân sách nhà nước cấp các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có);
d) Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sử dụng nguồn tài chính
a) Chi thường xuyên
Các Cục: Bảo vệ thực vật, Thú y, Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản được chủ động sử dụng nguồn tài chính quy định tại khoản 1 Điều này để chi cho hoạt động thường xuyên, cụ thể như sau:
- Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương; tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung;
- Chi hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, chi quản lý;
- Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, thuê mướn, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi sửa chữa tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí;
- Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Đối với các nội dung chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí.
c) Hàng năm phải quyết toán thu, chi theo quy định. Sau khi quyết toán thu, chi đúng chế độ, số tiền phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Phân phối kết quả tài chính
Sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
a) Trích lập các Quỹ
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Mức trích tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;
- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm của đơn vị;
- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
Việc sử dụng các Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị. Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
b) Sử dụng các Quỹ
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đoàn ra; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong và ngoài nước; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có);
- Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau.Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác. Hệ số thu nhập tăng thêm tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;
- Quỹ khen thưởng: Để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng) theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
- Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
4. Các Cục: Bảo vệ thực vật, Thú y, Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản được điều hòa nguồn tài chính quy định tại khoản 1 Điều này trong nội bộ Cục để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 16/2018/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng cơ chế tài chính đối với Cục Bảo vệ thực vật, Cục Thú y và Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020, được áp dụng cho các năm ngân sách 2019 - 2020.
Điều 5. Các Bộ trưởng: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
| THỦ TƯỚNG |
- 1Thông tư 46/2004/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Dự án Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 16/2018/QĐ-TTg về áp dụng cơ chế tài chính đối với Cục Bảo vệ thực vật, Cục Thú y và Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 04/2020/TT-BTC bãi bỏ Thông tư 132/2008/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý vốn vay cho chương trình tín dụng chuyên ngành của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản và Thông tư 05/2008/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý vốn vay cho Dự án Hỗ trợ và phát triển đào tạo đại học và sau đại học về công nghệ thông tin do Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 98/QĐ-BTC năm 2020 sửa đổi Quyết định 1799/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm và Quyết định 565/QĐ-BTC Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 6281/BCT-TTTN năm 2019 về hỗ trợ giải quyết các vướng mắc về dư lượng kháng sinh trong hàng thủy sản tiêu thụ nội địa do Bộ Công thương ban hành
- 6Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 2173/BNN-TY năm 2021 về tổ chức triển khai Quyết định 414/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030" do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2021 về nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thu nhập gắn với đặc thù của cơ quan quản lý hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1268/QĐ-TCT năm 2021 sửa đổi các Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế giai đoạn 2016-2020
- 1Quyết định 16/2018/QĐ-TTg về áp dụng cơ chế tài chính đối với Cục Bảo vệ thực vật, Cục Thú y và Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 11/2021/QĐ-TTg về kéo dài thời gian thực hiện cơ chế tài chính đặc thù của một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Thông tư 46/2004/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Dự án Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 4Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 7Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật phí và lệ phí
- 8Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 9Thông tư 04/2020/TT-BTC bãi bỏ Thông tư 132/2008/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý vốn vay cho chương trình tín dụng chuyên ngành của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản và Thông tư 05/2008/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý vốn vay cho Dự án Hỗ trợ và phát triển đào tạo đại học và sau đại học về công nghệ thông tin do Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 98/QĐ-BTC năm 2020 sửa đổi Quyết định 1799/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm và Quyết định 565/QĐ-BTC Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 6281/BCT-TTTN năm 2019 về hỗ trợ giải quyết các vướng mắc về dư lượng kháng sinh trong hàng thủy sản tiêu thụ nội địa do Bộ Công thương ban hành
- 12Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 2173/BNN-TY năm 2021 về tổ chức triển khai Quyết định 414/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030" do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2021 về nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thu nhập gắn với đặc thù của cơ quan quản lý hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1268/QĐ-TCT năm 2021 sửa đổi các Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế giai đoạn 2016-2020
Quyết định 17/2020/QĐ-TTg về áp dụng cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù đối với Cục Bảo vệ thực vật, Cục Thú y và Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 17/2020/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/05/2020
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 635 đến số 636
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra