Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2010/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 27 tháng 7 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN THI ĐUA -KHEN THƯỞNG QUẢNG NAM THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua- Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND ngày 02/12/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý Công ty Nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam;

Căn cứ Quyết định số 24/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 861 /TTr-SNV ngày 22 tháng 7 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng Quảng Nam thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, bãi bỏ Quyết định 3122/QĐ-UBND ngày 24/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng Quảng Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 27/7/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Ban Thi đua-Khen thưởng Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Ban Thi đua-Khen thưởng) là tổ chức thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Sở Nội vụ) giúp Giám đốc Sở Nội vụ, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua-khen thưởng và tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trên địa bàn tỉnh.

2. Ban Thi đua-Khen thưởng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Giám đốc Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương và Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương.

3. Ban Thi đua-Khen thưởng có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có tài khoản và con dấu riêng theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

2. Giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về lĩnh vực thi đua, khen thưởng.

b) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thi đua, khen thưởng; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các đề án và dự án về lĩnh vực thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh;

d) Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến;

đ) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng;

e) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

3. Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.

4. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định.

5. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.

6. Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của Ban theo phân cấp của Giám đốc Sở Nội vụ và theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ giao hoặc cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:

1. Lãnh đạo Ban Thi đua-Khen thưởng:

a) Ban Thi đua-Khen thưởng có Trưởng Ban và không quá 03 Phó Trưởng Ban.

Trưởng Ban Thi đua-Khen thưởng là Phó Giám đốc Sở Nội vụ và là Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban.

Phó Trưởng Ban là người giúp Trưởng Ban, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng Ban đi vắng, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.

b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của UBND tỉnh.

2.Cơ cấu tổ chức thuộc Ban, gồm:

a) Văn phòng;

b) Phòng Nghiệp vụ.

Việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Ban; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Trưởng, Phó phòng và các chức danh tương đương thuộc Ban do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban Thi đua-Khen thưởng.

3. Biên chế:

a) Biên chế của Ban Thi đua-Khen thưởng là biên chế hành chính, do Giám đốc Sở Nội vụ phân bổ hằng năm trong tổng số biên chế hành chính được Chủ tịch UBND tỉnh giao.

b) Việc bố trí cán bộ, công chức của Ban phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định.

Điều 4. Tổ chức thực hiện:

1. Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan tổ chức thực hiện. Trưởng Ban Thi đua-Khen thưởng ban hành Quy chế làm việc và chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng Ban Thi đua-Khen thưởng kịp thời đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 17/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 17/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/07/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Lê Minh Ánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/08/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 02/11/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản