Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1693/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 24 tháng 7 năm 2018 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HIỆP HỘI DU LỊCH ĐẮK LẮK
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét Văn bản số 01/CV-BCH ngày 31/5/2018 của Hiệp hội Du lịch tỉnh Đắk Lắk về việc báo cáo kết quả đại hội và xin phê duyệt Điều lệ Hiệp hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 449/TTr-SNV ngày 20/6/2018 và Công văn số 02/HHDLĐL ngày 14/7/2018 của Hiệp hội Du lịch Đắk Lắk về việc rà soát lại nội dung dự thảo Điều lệ (sửa đổi, bổ sung),
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch Đắk Lắk gồm 08 Chương, 28 Điều đã được Đại hội Hiệp hội Du lịch Đắk Lắk nhiệm kỳ 2018-2022 thông qua ngày 30/5/2018 (có Điều lệ đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Hiệp Hội Du lịch tỉnh Đắk Lắk chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
HIỆP HỘI DU LỊCH ĐẮK LẮK
(Kèm theo Quyết định số 1693/QĐ-UBND ngày 24/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Du lịch Đắk Lắk.
2. Tên tiếng Anh: Daklak Tourism Association.
3. Tên viết tắt là: DAKTA
4. Biểu tượng:
Hiệp hội Du lịch Đắk Lắk (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện, phi chính phủ của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực du lịch và liên quan đến du lịch tại tỉnh Đắk Lắk. Hiệp hội Du lịch Đắk Lắk là thành viên của Hiệp hội Du lịch Việt Nam.
Mục đích của Hiệp hội là tập hợp các hội viên để liên kết, hợp tác, tăng sức cạnh tranh trong nước và nước ngoài, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, cùng nhau góp sức cho sự phát triển của ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung, bảo vệ quyền lợi của khách hàng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở của Hiệp hội
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và biểu tượng riêng, hoạt động theo pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại thành phố Buôn Ma Thuột.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Phạm vi hoạt động: Hiệp hội hoạt động trong phạm vi toàn tỉnh; chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
2. Lĩnh vực hoạt động: Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Hiệp hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch; không vì mục đích lợi nhuận; tự chịu trách nhiệm, tự bảo đảm kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật;
2. Hiệp hội hoạt động theo Điều lệ do Đại hội thông qua và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk phê duyệt; tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Cơ quan lãnh đạo Hiệp hội do Đại hội bầu theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thiểu số phục tùng đa số.
1. Hiệp hội gây quỹ trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, đào tạo theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được nhận ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với các nhiệm vụ được nhà nước giao.
2. Sử dụng kinh phí thu được đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội và đúng quy định của pháp luật.
3. Được tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch như tổ chức và tham gia các sự kiện, triển lãm, hội chợ, hội thảo, hội nghị du lịch trong nước và quốc tế.
4. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ với các Hiệp hội du lịch trong và ngoài nước, các cơ quan và tổ chức thuộc các ngành nghề khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
5. Được xuất bản, in ấn, lập website theo quy định của pháp luật để quảng bá Du lịch Đắk Lắk và nâng cao hiệu quả của Hiệp hội.
6. Được phối hợp tham gia cùng Đoàn thẩm định cơ sở lưu trú của Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh khi thẩm định hạng các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh.
7. Được thành lập các chi hội địa phương, các chi hội chuyên ngành và các tổ chức đào tạo trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
8. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
9. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức triển khai việc thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp, vận động hội viên kinh doanh du lịch bảo đảm chất lượng dịch vụ.
11. Phát hiện và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về du lịch, bảo vệ môi trường.
12. Được quyền phát triển hội viên.
1. Hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật.
2. Thường xuyên nghiên cứu về các tiêu chuẩn nghề nghiệp trong kinh doanh du lịch, động viên và giáo dục hội viên thực hiện tốt các tiêu chuẩn này để đảm bảo tính chuyên nghiệp và đạo đức trong giao dịch với khách hàng và trong quan hệ với nhau.
3. Cung cấp thông tin cần thiết về kinh tế và du lịch, tư vấn về hoạt động du lịch, tổ chức các loại hình huấn luyện và đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên.
4. Tập hợp và nghiên cứu ý kiến của hội viên về các chủ trương, chính sách, pháp luật và biện pháp để phản ánh, kiến nghị với cơ quan nhà nước nhằm tạo điều kiện phát triển ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên trong hoạt động kinh doanh. Làm đầu mối phối hợp, liên kết giữa các hội viên, thúc đẩy liên doanh, liên kết cùng có lợi. Hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp giữa các hội viên.
6. Khảo sát, xây dựng và phát triển thị trường du lịch trong và ngoài nước, tuyên truyền quảng bá mục đích, quan điểm và hoạt động của Hiệp hội nhằm nâng cao uy tín của Hiệp hội và mở rộng cơ hội kinh doanh cho hội viên.
7. Thực thi và giúp đỡ việc thực hiện các dự án của Hiệp hội Du lịch Việt Nam.
8. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký của Hiệp hội, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung điều lệ, Hiệp hội phải báo cáo về cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
9. Hằng năm, Hiệp hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội về cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
10. Tham gia xây dựng, phổ biến, giáo dục, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật, chính sách về du lịch.
11. Tham gia xúc tiến du lịch, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về du lịch: đánh giá, tư vấn, thẩm định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, chất lượng dịch vụ cho doanh nghiệp và lao động trong ngành du lịch; xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh cho các hội viên; huy động mọi nguồn lực xã hội để triển khai hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên chính thức: Là công dân, tổ chức pháp nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực du lịch và liên quan đến du lịch đóng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, các cá nhân đã từng hoạt động trong ngành du lịch, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện đăng ký gia nhập Hiệp hội bằng văn bản, đóng tiền gia nhập và hội phí Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
Hội viên là tổ chức pháp nhân cử đại diện có thẩm quyền của tổ chức tham gia Hiệp hội. Trong trường hợp người đại diện này nghỉ hưu hoặc chuyển vị trí công tác không còn phù hợp thì tổ chức đó phải cử người đại diện có thẩm quyền thay thế. Thông tin người đại diện thay thế phải được thông báo cho Hiệp hội bằng văn bản.
2. Hội viên liên kết: Là công dân, tổ chức pháp nhân Việt Nam không đủ điều kiện trở thành hội viên chính thức, hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến du lịch tại tỉnh Đắk Lắk, tán thành điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện đăng ký gia nhập Hiệp hội thì có thể được Ban Thường trực Hiệp hội xem xét công nhận là hội viên liên kết.
3. Hội viên danh dự: Là công dân Việt Nam có công lao đối với sự nghiệp phát triển của Hiệp hội và ngành du lịch có thể được Ban Thường trực Hiệp hội mời làm hội viên danh dự.
1. Đối với hội viên chính thức:
a) Tham gia Đại hội, ứng cử, đề cử và bầu cử Ban Chấp hành Hiệp hội và các chức vụ khác của Hiệp hội.
b) Thảo luận, chất vấn, biểu quyết mọi công việc của Hiệp hội.
c) Kiến nghị, đề đạt ý kiến của mình với các cơ quan quản lý nhà nước thông qua Hiệp hội.
d) Tham gia các khóa đào tạo do Hiệp hội tổ chức nhằm nâng cao trình độ và tính chuyên nghiệp cho hội viên.
đ) Tham gia các hoạt động của Hiệp hội để phát triển sản phẩm và thị trường, quảng bá xúc tiến du lịch.
e) Được Hiệp hội bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng trong hoạt động kinh doanh, giúp giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp với hội viên khác.
g) Hưởng các quyền lợi từ sự trợ giúp của các tổ chức, cá nhân đối với Hiệp hội.
h) Được giới thiệu hội viên mới.
i) Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.
k) Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
1) Được xin ra khỏi Hiệp hội.
2. Đối với hội viên liên kết và hội viên danh dự:
Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ các quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Tuân thủ Điều lệ Hiệp hội, thực hiện nghị quyết và quy chế của Hiệp hội, chấp hành sự phân công của Hiệp hội.
2. Tuyên truyền quảng bá nhằm nâng cao uy tín của Hiệp hội.
3. Tích cực tham gia các hoạt động của Hiệp hội, đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng tổ chức Hiệp hội ngày càng vững mạnh.
4. Cung cấp thông tin số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.
5. Đóng đầy đủ lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí và các khoản khác theo quy định của Hiệp hội.
6. Hội viên liên kết không phải đóng hội phí, chỉ đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và đóng góp các khoản khác theo tự nguyện.
7. Hội viên danh dự không phải đóng lệ phí gia nhập và hội phí.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hiệp hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:
a) Các cá nhân và tổ chức nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 8 của Điều lệ này tự nguyện đăng ký gia nhập Hiệp hội bằng văn bản, được Ban Thường trực Hiệp hội chấp thuận.
b) Hồ sơ đăng ký hội viên gồm có:
- Bản đăng ký gia nhập Hiệp hội (theo mẫu);
- Tờ khai hội viên (theo mẫu);
- Bản sao Quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với tổ chức);
- 2 ảnh (4x6cm) của cá nhân hoặc người đại diện có thẩm quyền của tổ chức.
2. Thẩm quyền kết nạp hội viên:
a) Ban Thường trực Hiệp hội sẽ ban hành quyết định công nhận hội viên trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Giấy chứng nhận hội viên do Hiệp hội cấp.
b) Đối với những trường hợp hoãn để xem xét thêm về việc đáp ứng tiêu chuẩn hội viên, Ban Thường trực Hiệp hội phải thông báo bằng văn bản cho người xin gia nhập trong vòng 15 ngày kể từ sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ.
c) Trường hợp bị từ chối kết nạp, người xin gia nhập Hiệp hội có quyền khiếu nại với Ban Kiểm tra của Hiệp hội (bằng văn bản) và quyết định của Ban Kiểm tra là quyết định cuối cùng.
3. Thủ tục ra khỏi Hiệp hội:
a) Hội viên của Hiệp hội sẽ bị bãi miễn trong các trường hợp:
- Tự nguyện làm đơn xin ra khỏi Hiệp hội.
- Không tuân thủ Điều lệ của Hiệp hội.
- Không đóng hội phí quá 6 tháng, trừ trường hợp có lý do và được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp nhận.
- Khi tổ chức bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc tuyên bố phá sản. Trường hợp đình chỉ tạm thời thì quyền của hội viên chỉ được tiếp tục khi được phép hoạt động trở lại.
b) Ban Thường trực Hiệp hội thông báo công khai danh sách hội viên xin rút khỏi Hiệp hội, hội viên bị xóa tên và hội viên bị khai trừ.
c) Quyền và nghĩa vụ của hội viên bị chấm dứt ngay sau khi Ban Thường trực Hiệp hội ra thông báo bằng văn bản.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường trực;
4. Ban Kiểm tra;
5. Văn phòng Hiệp hội;
6. Các Ban chuyên môn của Hiệp hội;
7. Các chi hội chuyên ngành của Hiệp hội (nếu có);
8. Các chi hội địa phương của Hiệp hội (nếu có);
9. Các tổ chức đào tạo trực thuộc Hiệp hội (nếu có).
Điều 13. Đại hội toàn thể hội viên và hội nghị toàn thể hội viên
1. Đại hội toàn thể hội viên là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hiệp hội. Đại hội được tổ chức 5 (năm) năm một lần. Nhiệm vụ chính của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ vừa qua và phương hướng hoạt động trong nhiệm kỳ mới của Hiệp hội.
b) Thảo luận và thông qua quyết toán tài chính nhiệm kỳ vừa qua và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ mới.
c) Thảo luận và quyết định một số vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội.
d) Thảo luận và thông qua Điều lệ sửa đổi và bổ sung của Hiệp hội (nếu có).
đ) Bầu Ban Chấp hành Hiệp hội.
e) Bầu Ban Kiểm tra Hiệp hội.
g) Bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội Hiệp hội cấp trên (nếu có).
2. Hội nghị toàn thể Hội viên mỗi năm hai lần để:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm và kế hoạch công tác 6 tháng cuối năm; tổng kết năm và kế hoạch công tác năm sau của Hiệp hội.
b) Thảo luận và thông qua quyết toán tài chính năm và kế hoạch tài chính năm sau của Hiệp hội.
c) Thảo luận và biểu quyết các vấn đề do Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra hoặc hội viên đề xuất.
d) Bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành và ủy viên Ban Kiểm tra (nếu thiếu).
đ) Giải quyết các nội dung khác của Hiệp hội (nếu có).
3. Hội nghị toàn thể hội viên có thể được triệu tập bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hiệp hội theo đề nghị của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc của hơn 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức của Hiệp hội.
4. Đại hội toàn thể hội viên thường kỳ và hội nghị toàn thể hội viên thường niên chỉ được tiến hành khi có ít nhất 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức tham dự.
5. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội và hội nghị:
a) Đại hội hoặc hội nghị có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội hoặc hội nghị quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các nghị quyết, quyết định của Đại hội hoặc hội nghị phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội hoặc hội nghị tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 14. Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Ủy viên Ban Chấp hành là đại diện của tổ chức pháp nhân khi về hưu hoặc chuyển vị trí công tác sẽ được thay thế bằng một đại diện khác của tổ chức pháp nhân đó nếu được Ban Chấp hành đồng ý. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Tổ chức các hoạt động khác phục vụ lợi ích của Hiệp hội và hội viên theo quyền và nghĩa vụ của Hiệp hội.
d) Tiếp nhận, kiểm tra, quản lý, đầu tư và sử dụng quỹ và các tài sản khác của Hiệp hội đúng mục đích và theo quy định của pháp luật.
đ) Đại diện Hiệp hội trong quan hệ với chính quyền, các cơ quan, tổ chức thuộc các ngành nghề khác, các Hiệp hội du lịch trong và ngoài nước và công chúng trong những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội, lợi ích của Hiệp hội.
e) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Hiệp hội;
g) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực, Ban Kiểm tra, Văn phòng Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
h) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành, Ban kiểm tra bầu bổ sung không được quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp hành, Ban kiểm tra đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành họp 3 tháng 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường trực hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 1/2 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 15. Ban Thường trực Hiệp hội
1. Ban Thường trực Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký. Số lượng nhân sự Ban Thường trực Hiệp hội không quá 1/3 so với tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường trực:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
d) Xét kết nạp, bãi miễn hội viên.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường trực:
a) Ban Thường trực hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường trực họp hàng tháng để giải quyết công việc của Hiệp hội, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường trực;
c) Các cuộc họp của Ban Thường trực là hợp lệ khi có 1/2 ủy viên Ban Thường trực tham gia dự họp. Ban Thường trực có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường trực quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường trực được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường trực dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội;
c) Thẩm tra tư cách hội viên;
d) Xem xét và đề nghị hình thức kỷ luật đối với các trường hợp sai phạm như: Phê bình, khiển trách, cảnh cáo, xóa tên trong danh sách hội viên, khai trừ hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý sai phạm theo quy định của pháp luật để Ban Chấp hành xem xét và ra quyết định kỷ luật;
đ) Trưởng ban Kiểm tra xây dựng quy chế hoạt động cụ thể trình Ban Chấp hành phê duyệt và chịu trách nhiệm trước đại hội về hoạt động của Ban Kiểm tra.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành phê duyệt, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 17. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường trực;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường trực ký các văn bản của Hiệp hội;
đ) Phê duyệt nhân sự của văn phòng Hiệp hội và các cơ quan khác do Hiệp hội thành lập.
e) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.
3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
1. Tổng thư ký Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Tổng thư ký Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng thư ký Hiệp hội:
a) Là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của văn phòng Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước chủ tịch Hiệp hội, Ban chấp hành và trước pháp luật về mọi hoạt động của văn phòng Hiệp hội.
b) Xây dựng quy chế hoạt động của văn phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban chấp hành phê duyệt. Tổ chức triển khai thực hiện các qui chế này và chịu trách nhiệm trước đại hội về hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
c) Giúp tổ chức triển khai các hoạt động theo nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội.
d) Giúp Ban Chấp hành theo dõi các hoạt động của Hiệp hội, của các chi hội và các đơn vị trực thuộc. Lập báo cáo 6 tháng, năm, nhiệm kỳ và báo cáo về tài chính, về các hoạt động khác của Ban Chấp hành.
đ) Chuẩn bị cho các cuộc họp của Ban Chấp hành, đại hội và hội nghị của Hiệp hội.
e) Quản lý danh sách hội viên, biên bản các cuộc họp, báo cáo về hoạt động, chứng từ tài chính của Hiệp hội, lập thành hồ sơ và lưu trữ tại trụ sở của Hiệp hội.
g) Thực hiện các công việc do Chủ tịch Hiệp hội ủy quyền.
1. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Tổng thư ký Hiệp hội trình Ban Chấp hành phê duyệt.
2. Các nhân viên được tuyển dụng, làm việc theo chế độ hợp đồng lao động thực hiện theo Bộ luật Lao động.
3. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Hiệp hội do Tổng thư ký dự trù và trình Ban Chấp hành phê duyệt.
4. Nguyên tắc hoạt động của Văn phòng Hiệp hội: Văn phòng Hiệp hội hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành phê duyệt, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 20: Tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội
1.1. Nguồn thu của Hiệp hội:
a) Lệ phí gia nhập Hiệp hội.
b) Hội phí của hội viên đóng theo quy định.
c) Các khoản đóng góp tự nguyện của hội viên.
d) Tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
đ) Thu từ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ hợp pháp của Hiệp hội.
e) Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
g) Các khoản thu hợp pháp khác;
1.2. Các khoản chi của Hiệp hội:
a) Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
b) Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
c) Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật; ,
d) Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
4. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của Nhà nước.
5. Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo công khai tài chính, tài sản hằng năm cho hội viên biết.
Hội viên, ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội có nhiều thành tích đóng góp vào sự phát triển của Hiệp hội và sự nghiệp phát triển của ngành du lịch được Hiệp hội khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước khen thưởng.
Hội viên, ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội có hoạt động trái với Điều lệ, nghị quyết của Hiệp hội, làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hiệp hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do chính đáng, không đóng hội phí quá 6 tháng mà không có lý do chính đáng, sẽ tùy mức độ mà phê bình, khiển trách, cảnh cáo, xóa tên trong danh sách hội viên, khai trừ hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 24. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên Hiệp hội
Việc chia tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Hiệp hội giải thể trong các trường hợp.
1. Tự giải thể theo đề nghị của quá 1/2 tổng số hội viên chính thức của Hiệp hội hoặc do mục tiêu của Hiệp hội đã được hoàn thành.
2. Bị giải thể do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk quyết định vì một trong các lý do:
- Hiệp hội không hoạt động liên tục trong 12 tháng.
- Hoạt động của Hiệp hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
- Khi đã có quyết định của Đại hội toàn thể hội viên về việc giải thể mà ban lãnh đạo Hiệp hội không chấp hành.
- Trường hợp Hiệp hội bị giải thể mà không đồng ý với quyết định giải thể thì Hiệp hội có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, Hiệp hội tạm ngưng hoạt động.
Điều 26. Giải quyết tài sản, tài chính
Khi Hiệp hội giải thể, tài sản và tài chính của Hiệp hội được giải quyết như sau:
1. Đối với tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ và tài sản, tài chính do nhà nước hỗ trợ: Nếu Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán xong các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk quyết định.
2. Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của Hiệp hội: Nếu Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán xong các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do đại hội toàn thể hội viên quyết định.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung điều lệ Hiệp hội
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được đại hội toàn thể hội viên nhất trí kiến nghị và được Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk phê duyệt mới có giá trị thực hiện.
Điều 28. Hiệu lực thi hành Điều lệ Hiệp hội.
1. Bản Điều lệ này gồm 8 Chương và 28 Điều, đã được Đại hội nhiệm kỳ III (2018-2022) Hiệp hội Du lịch Đắk Lắk nhất trí thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội du lịch Đắk Lắk có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này.
Bản Điều lệ này sẽ không còn hiệu lực khi Hiệp hội ngừng hoạt động hay giải thể./.
- 1Quyết định 21/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 3411/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch Thanh Hóa
- 3Quyết định 552/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Quảng Ngãi (sửa đổi, bổ sung)
- 4Quyết định 2316/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hội Cá nước lạnh tỉnh Lào Cai, nhiệm kỳ 2018-2023
- 5Quyết định 2032/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch Quảng Nam
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Bộ Luật lao động 2012
- 4Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Bộ luật dân sự 2015
- 8Quyết định 21/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 3411/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch Thanh Hóa
- 10Quyết định 552/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Quảng Ngãi (sửa đổi, bổ sung)
- 11Quyết định 2316/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hội Cá nước lạnh tỉnh Lào Cai, nhiệm kỳ 2018-2023
- 12Quyết định 2032/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch Quảng Nam
Quyết định 1693/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch Đắk Lắk
- Số hiệu: 1693/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Phạm Ngọc Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra