Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1640/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 17 tháng 8 năm 2012 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 194/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Phước thời kỳ 2006 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1017/TTr-SCT ngày 02/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn bán lẻ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn đến 2030 với nội dung chủ yếu như sau:
I. Mục tiêu, định hướng phát triển mạng lưới bán buôn, mạng lưới bán lẻ trên địa bàn tỉnh
- Phát triển mạng lưới bán buôn, mạng lưới bán lẻ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển thương mại, quy hoạch đô thị, quy hoạch giao thông vận tải, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác trong giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất, tiêu dùng, đảm bảo cho quá trình phát triển, tăng trưởng bền vững của ngành Thương mại nói riêng, kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và làm căn cứ pháp lý để cấp phép cho các nhà đầu tư hoạt động kinh doanh vào ngành Thương mại trên địa bàn tỉnh theo cam kết gia nhập WTO của nước ta.
- Phát triển mạng lưới bán buôn, mạng lưới bán lẻ trên địa bàn tỉnh đảm bảo phục vụ cho nhu cầu mua bán của dân cư vừa đảm bảo tính liên kết của hệ thống nhiều kênh phân phối, nhiều phương thức kinh doanh, nhiều thành phần tham gia và ít khâu trung gian, tạo điều kiện cho hoạt động lưu thông hàng hoá được mở rộng và gắn kết với các địa phương khác trong cả nước, thị trường khu vực và thế giới.
- Đảm bảo các điều kiện để hoạt động của các loại hình bán buôn, bán lẻ phù hợp với yêu cầu tổ chức không gian kinh tế, không gian đô thị, phục vụ thuận tiện với chất lượng dịch vụ cao cho người tiêu dùng, cho thương nhân, đảm bảo an ninh, trật tự, tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại.
- Đảm bảo vai trò của mạng lưới bán buôn, mạng lưới bán lẻ trong việc điều phối liên kết giữa sản xuất với thương mại và tiêu dùng trên địa bàn tỉnh
- Bảo đảm tính hệ thống, quá trình hoạt động kinh doanh của mạng lưới bán buôn, bán lẻ không gây ra các vấn đề và tác động xấu tới sự phát triển bền vững (kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường).
a) Định hướng phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh
- Tại khu vực đô thị và các khu công nghiệp tập trung của tỉnh: Mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh phát triển và dịch chuyển theo 3 hướng:
+ Lựa chọn để nâng cấp, cải tạo một số chợ quy mô lớn thành trung tâm mua sắm của huyện, thị xã đảm bảo khang trang, hiện đại, phù hợp với quần thể kiến trúc xung quanh, cùng với các siêu thị, trung tâm thương mại, phố thương mại, hình thành nên các khu thương mại trung tâm của tỉnh;
+ Xem xét chuyển hoá các chợ dân sinh loại nhỏ thành các siêu thị hạng III, cửa hàng thực phẩm, cửa hàng tiện lợi;
+ Nâng cấp, cải tạo để hình thành các chợ bán lẻ nông sản, thực phẩm tươi sống hạng III phục vụ nhu cầu hàng ngày của dân cư.
- Tại khu vực nông thôn, miền núi của tỉnh: Mạng lưới chợ và cửa hàng bán lẻ vẫn là cơ cấu chủ yếu của ngành thương mại ở khu vực này trong cả giai đoạn 2012 - 2020. Thực hiện đồng bộ các chương trình phát triển chợ nông thôn như cải tạo, nâng cấp, di dời và xây mới để bảo đảm có đủ chợ dân sinh ở các xã, cụm xã phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống hàng ngày của nhân dân, cụ thể:
+ Tập trung vào việc cải tạo, di dời, xây mới để đảm bảo có đủ chợ dân sinh quy mô hạng III ở các xã, đáp ứng nhu cầu mua bán hàng hoá hàng ngày của nhân dân;
+ Cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới các chợ thị trấn, thị tứ thành các chợ phù hợp có quy mô chợ hạng II, III để trở thành chợ trung tâm cụm xã hoặc liên xã, làm hạt nhân của mạng lưới chợ dân sinh ở các xã; lấy chợ làm hạt nhân, tổ chức quanh khu vực ảnh hưởng của chợ các loại hình thương mại, dịch vụ khác để hình thành các Khu thương mại- dịch vụ tổng hợp ở các địa bàn;
+ Hình thành các chợ đầu mối bán buôn tại những nơi có sản xuất hàng hoá tập trung và đủ lớn, có vị trí và điều kiện giao thông thuận lợi, gần các trung tâm tiêu thụ.
+ Đối với các chợ khu vực thị trấn, thị xã chưa có điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh chợ, tiến hành tổ chức các Ban quản lý chợ, chịu sự quản lý của Phòng Kinh tế & Hạ tầng các huyện, phòng Kinh tế các thị xã. Ban quản lý chợ là một đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải chi phí, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước; chịu trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước và các hoạt động trong phạm vi chợ; ký kết hợp đồng hoạt động kinh doanh với các thương nhân.
+ Đối với các chợ xã, trung tâm cụm xã do UBND xã quản lý theo hình thức: (1) thành lập Ban quản lý chợ và giao cho người làm công tác tài chính xã trực tiếp chỉ đạo điều hành; (2) giao cho DN, HTX thương mại quản lý khai thác kinh doanh chợ.
b) Định hướng phát triển trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, trung tâm logistics trên địa bàn tỉnh:
- Trung tâm thương mại: Căn cứ vào tốc độ phát triển thương mại của tỉnh trong thời gian qua, mạng lưới trung tâm thương mại của tỉnh cần được phát triển theo hướng có các trung tâm thương mại hoặc tổng hợp cả bán buôn, bán lẻ và văn phòng đại diện hoặc được chuyên biệt hoá như trung tâm mua sắm (phục vụ cho bán lẻ hàng hoá); trung tâm bán buôn chuyên doanh và tổng hợp (phục vụ cho bán buôn); trung tâm hội chợ, triển lãm; trung tâm văn phòng đại diện và tuỳ thuộc vào từng loại hình trung tâm thương mại như vậy mà có các chức năng dịch vụ phù hợp, đồng bộ.
- Trung tâm mua sắm:
+ Xác định số lượng trung tâm mua sắm phải căn cứ vào số lượng cư dân, mật độ dân số, mức thu nhập và khách vãng lai.
+ Cấu trúc của trung tâm mua sắm bao gồm các hạt nhân là cửa hàng bách hoá, siêu thị, các cửa hàng chuyên doanh, chợ. Cửa hàng hạt nhân không vượt quá 70% diện tích của trung tâm, có các dịch vụ phụ trợ cho bán lẻ, giải trí được bố trí tập trung và có bãi đỗ xe rộng.
+ Địa điểm kinh doanh của trung tâm mua sắm là ở nơi giao thông thuận lợi, tại các khu thương mại trung tâm. Trung tâm mua sắm có thể được xây dựng riêng hoặc phát triển từ chợ trung tâm.
- Trung tâm dịch vụ logistics: Dịch vụ logistics phục vụ việc phân phối, lưu thông hàng hoá của các cửa hàng tiện lợi và cửa hàng tạp hoá. Với quy mô của các cơ sở kinh doanh tương đối nhỏ, các cửa hàng tiện lợi và cửa hàng tạp hoá cần liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh theo chuỗi có quy mô lớn và vừa để các doanh nghiệp đó cung cấp dịch vụ logistics phân phối hàng hoá hoặc sử dụng dịch vụ logistics do các doanh nghiệp bán buôn cung ứng.
- Xây dựng các khu tổng kho tập trung:
+ Phát triển hệ thống tổng kho trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với sự phát triển của các hình thức trao đổi hàng hoá và đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ logistics.
+ Phát triển hệ thống tổng kho phải đồng bộ với đầu tư trang, thiết bị hiện đại, phù hợp với hệ thống công nghệ quản lý hàng hoá tiên tiến, hướng tới thoả mãn các đặc điểm của nhu cầu tiêu dùng hiện đại, cụ thể: Hàng hoá đảm bảo phẩm cấp, chủng loại; đáp ứng dịch vụ trong và sau bán hàng; hình thức giao dịch thuận tiện; lựa chọn địa điểm tổng kho căn cứ chủ yếu vào luồng vận động của hàng hoá theo các tuyến giao thông chính bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ và một phần đường hàng không, tập trung ở các đầu mối giao thông chính.
c) Định hướng phát triển mạng lưới siêu thị:
- Khu đô thị khu vực nội thị: Xây dựng mới một số siêu thị với quy mô hạng II, III.
- Hình thành hệ thống siêu thị trên các trục đường chính của các thị xã.
- Khu đô thị khu vực ngoại thị: Xây dựng mới các siêu thị hạng III tuỳ thuộc vào số lượng dân cư ở các xã, thị trấn, khu dân cư tập trung, điểm thăm quan, du lịch.
d) Định hướng phát triển mạng lưới cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh trên địa bàn tỉnh:
- Cửa hàng tiện lợi: Là một hình thái bán lẻ nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu mua sắm thuận tiện của khách hàng.
- Cửa hàng chuyên doanh: Là loại hình bán lẻ chủ yếu chuyên kinh doanh hoặc được ủy quyền kinh doanh một loại hàng hóa chính nào đó; là một hình thái bán lẻ chuyên bán một chủng loại hàng nào đó, có các nhân viên bán hàng được trang bị kiến thức đầy đủ về chủng loại mặt hàng này và có dịch vụ hậu mãi phù hợp, đáp ứng nhu cầu lựa chọn của khách hàng đối với loại hình sản phẩm này.
- Cửa hàng bán đồ chuyên ngành: Là loại hình bán lẻ chuyên kinh doanh một loại hàng hóa nào đó như: Cửa hàng chuyên doanh văn phòng phẩm, chuyên doanh đồ chơi, chuyên doanh đồ điện gia dụng, chuyên doanh thuốc, chuyên doanh đồ trang sức.
- Cửa hàng bán đồ gia dụng, vật liệu xây dựng: Là loại hình bán lẻ chuyên tiêu thụ vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, đồ dùng gia đình.
e) Định hướng phát triển mạng lưới thương mại theo các thành phần kinh tế hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh:
- Phương hướng phát triển thương mại Nhà nước: Hỗ trợ nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại, hình thành và liên kết nhiều loại hình tổ chức thương mại, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm các công ty, trung tâm logistics, tổng kho bán buôn, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị, đại siêu thị, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi, chợ đầu mối bán buôn, chợ chuyên doanh bán buôn và bán lẻ hàng hoá tổng hợp, đảm bảo thoả mãn nhu cầu của sản xuất và đời sống nhân dân trên địa bàn, bán buôn ở thị trường trong và ngoài nước, đầu tư phát triển thương hiệu ra nước ngoài.
- Phương hướng phát triển thương mại tư nhân: Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần ở các khu thương mại trung tâm, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, trung tâm bán buôn, chợ đầu mối bán buôn. Nhà nước hỗ trợ thương mại tư nhân thực hiện tích tụ và tập trung vốn, khuyến khích các hộ kinh doanh lớn phát triển thành các công ty thương mại có quy mô mở rộng, phạm vi hoạt động cả trong và ngoài nước, áp dụng phương thức kinh doanh hiện đại, nâng cao khả năng cạnh tranh; khuyến khích đối với các hộ kinh doanh thường xuyên, cố định ở các khu thương mại, chợ, đường phố thương mại chuyển đổi phương thức kinh doanh từ truyền thống sang hiện đại; tuyên truyền và áp dụng nhiều biện pháp thúc đẩy phát triển các liên kết giữa các công ty thương mại lớn, vừa và nhỏ với các hộ kinh doanh bằng nhiều hình thức để hình thành nhiều hệ thống phân phối đa dạng, thực hiện phân công và hợp tác trên cơ sở thế mạnh của mỗi thành viên, mở rộng quy mô và mạng lưới bán hàng, xây dựng thương hiệu phân phối của từng hệ thống; Nhà nước áp dụng các công cụ để hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại Bình Phước mở rộng mạng lưới bán hàng ra thị trường ngoài tỉnh và thị trường ngoài nước.
- Phương hướng thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành thương mại:
+ Thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành thương mại Bình Phước sẽ tập trung vào các tập đoàn, công ty phân phối bán buôn, bán lẻ hàng đầu thế giới của Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Hà Lan, Nhật Bản; khuyến khích và ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài vào những loại hình dịch vụ phân phối chất lượng cao, hiện đại, quy mô lớn như các đại siêu thị, cửa hàng bách hoá, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, trung tâm bán buôn, trung tâm văn phòng đại diện, chợ bán buôn nông sản; thúc đẩy và khuyến khích liên kết giữa các công ty phân phối nước ngoài với các nhà cung ứng hàng hoá trong nước; xây dựng môi trường cạnh tranh công bằng trên thị trường dịch vụ phân phối.
+ Thúc đẩy sự hình thành và nâng cao vai trò trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của Hiệp hội các doanh nghiệp thương mại Bình Phước trong quá trình liên kết hình thành các chuỗi cung ứng hàng hoá, mở rộng mạng lưới kinh doanh, cung cấp các dịch vụ và đảm bảo được sức cạnh tranh bền vững cho các thành viên.
f) Định hướng phát triển công nghệ cho dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán lẻ
- Phát triển trình độ công nghệ của ngành thương mại cần hướng tới nâng cao trình độ hiện đại của dịch vụ bán buôn và bán lẻ; phục vụ và thúc đẩy phương thức kinh doanh chuỗi phát triển nhanh chóng; thúc đẩy doanh nghiệp thương mại sáng tạo các phương thức, kỹ thuật phân phối mới; thúc đẩy phát triển các trung tâm phân phối hàng hoá tổng hợp;
- Tăng cường khả năng cung cấp trang thiết bị hiện đại cho các cơ sở kinh doanh, mở rộng mức đầu tư xây dựng và trang thiết bị cho các cơ sở kinh doanh. Xây dựng và kiện toàn hệ thống dịch vụ thông tin công cộng của ngành thương mại phục vụ cho việc phân phối hàng hoá.
g) Định hướng về vốn đầu tư phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ
Vốn đầu tư phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ thu hút từ các nguồn vốn xã hội hóa. Bên cạnh việc tăng cường quản lý hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách của Nhà nước vào mục tiêu phát triển các kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu như chợ đầu mối, chợ dân sinh ở vùng khó khăn, trung tâm giới thiệu sản phẩm ở nông thôn, trung tâm bán buôn tổng hợp và trung tâm kho vận, trung tâm xúc tiến thương mại...; cần thu hút các nguồn vốn ODA, FDI, các nguồn vốn đầu tư của tư nhân và doanh nghiệp vào phát triển mạng lưới bán buôn và bán lẻ, đặc biệt là các loại hình hiện đại trên địa bàn tỉnh trên cơ sở vận dụng các chính sách ưu đãi phù hợp với chính sách chung của Nhà nước và các cơ chế, chính sách đặc thù cho tỉnh.
h) Định hướng phát triển nguồn nhân lực cho dịch vụ bán buôn, bán lẻ của tỉnh
Phát triển nhân lực cho ngành thương mại theo hướng chuyên nghiệp hóa, đáp ứng yêu cầu cung ứng dịch vụ bán buôn, bán lẻ hiện đại, chất lượng cao. Có chính sách ưu đãi thu hút đội ngũ quản trị cấp cao cho các doanh nghiệp thương mại lớn, cơ chế thuê giám đốc cho các doanh nghiệp thương mại nhà nước. Có chính sách và biện pháp hỗ trợ đào tạo và bồi dưỡng các nhà bán buôn, bán lẻ truyền thống để chuyển đổi và tham gia vào các hệ thống phân phối hiện đại. Quan tâm đào tạo lao động ở khu vực nông thôn để chuyển đổi sang ngành dịch vụ bán buôn và bán lẻ.
i) Định hướng tổ chức quản lý mạng lưới bán buôn, bán lẻ của tỉnh
- Tổ chức quản lý các cơ cấu của mạng lưới bán buôn, bán lẻ theo hướng chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bộ máy quản lý chuyên nghiệp trên cơ sở phân công và hợp tác theo mục tiêu phát triển của từng cơ cấu, đội ngũ quản lý và kinh doanh được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu quản lý chiến lược và vận hành phương thức kinh doanh văn minh, công nghệ quản trị hiện đại.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hệ thống phân phối bán buôn và bán lẻ ở Bình Phước trên cơ sở tổ chức triển khai các nội dung quản lý và phân cấp trách nhiệm quản lý rõ ràng.
k) Định hướng phát triển mạng lưới kinh doanh các mặt hàng rượu, thuốc lá
- Quy hoạch mạng lưới bán buôn bán lẻ rượu, thuốc lá phải quán triệt quan điểm Nhà nước thống nhất quản lý đối với các hoạt động kinh doanh;
- Rượu, thuốc lá là mặt hàng hạn chế kinh doanh, không khuyến khích tiêu dùng. Nhà nước thực hiện kiểm soát về mức cung cấp rượu, thuốc lá ra thị trường; kiểm soát việc lưu thông, tiêu thụ rượu, thuốc lá trên thị trường thông qua quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ.
- Tạo cơ sở pháp lý để các thương nhân chủ động về kế hoạch đầu tư, xây dựng, cải tạo, nâng cấp các điểm bán rượu, thuốc lá hiện có; chú trọng tới việc hiện đại hoá thiết bị vận chuyển, bảo quản chất lượng sản phẩm, giảm thiểu độc hại, bảo vệ môi trường.
- Mục tiêu đến năm 2015, toàn bộ các điểm bán buôn rượu, thuốc lá hoạt động trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng các điều kiện quy định theo pháp luật và các tiêu chí quy định hiện hành. Đến năm 2020, việc bán lẻ sản phẩm rượu, thuốc lá chỉ được thực hiện tại các địa điểm theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Điểm bán buôn phải có kho hàng (hoặc khu vực chứa hàng) phù hợp với qui mô kinh doanh của doanh nghiệp; đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu, thuốc lá trong thời gian lưu kho;
- Có phương tiện vận tải phù hợp với qui mô kinh doanh của doanh nghiệp; đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu, thuốc lá trong thời gian vận chuyển;
- Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của mình hoạt động bình thường, đảm bảo các yêu cầu về bảo quản, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường.
II. Các giải pháp phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ
a) Nguồn vốn từ các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế:
Đây là nguồn vốn chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh bao gồm: Vốn của doanh nghiệp nhà nước (gồm cả doanh nghiệp đã cổ phần hóa), các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Liên hiệp HTX, HTX thành lập theo Luật HTX, các hộ kinh doanh. Nguồn vốn của các doanh nghiệp qui mô lớn, các Liên hiệp HTX tập trung phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đâu mối, chợ hạng I, trung tâm bán buôn. Nguồn vốn của các hợp tác xã và doanh nghiệp qui mô nhỏ và vừa, hộ kinh doanh chủ yếu đầu tư phát triển các chợ bán lẻ (hạng II, hạng III). Các giải pháp chủ yếu để gia tăng đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài ngành thương mại vào phát triển thương mại bao gồm: Kêu gọi đầu tư theo các phương thức BOT, BTO.
b) Nguồn vốn từ ngân sách:
Nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước bao gồm vốn từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn viện trợ không hoàn lại. Trong đó, vốn từ ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư xây dựng các chợ đầu mối nông sản, thực phẩm và chợ hạng 2, hạng 3 ở địa bàn nông thôn, miền núi, vùng sâu; vốn từ ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư một số chợ sau:
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của chợ (mức hỗ trợ cụ thể theo quy mô của từng dự án): Chợ đầu mối chuyên doanh hoặc tổng hợp bán buôn hàng nông sản, thực phẩm để tiêu thụ hàng hoá ở các vùng sản xuất tập trung về nông sản, lâm sản, thuỷ sản bao gồm: Chợ trung tâm các huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (Đồng Phú, Bình Long, Hớn Quản, Bù Gia Mập, Phước Long, Chơn Thành) và huyện đặc biệt khó khăn (Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp) trong Danh mục của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ biên giới và chợ dân sinh xã của các huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (Đồng Phú, Bình Long, Hớn Quản, Bù Gia Mập, Phước Long, Chơn Thành) và huyện đặc biệt khó khăn (Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp) trong Danh mục của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
- Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước (Trung ương và địa phương) được sử dụng để hỗ trợ đầu tư đối với một số chỉ tiêu thuộc suất đầu tư (do Bộ Xây dựng quy định) như: Chi bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có); đánh giá tác động môi trường và xử lý các tác động của dự án đến môi trường (nếu có); lãi vay trong thời gian thực hiện dự án (đối với các dự án có sử dụng vốn vay).
Trong giai đoạn 2012 - 2020, việc sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư vào ngành thương mại tỉnh cần được thực hiện theo hướng:
+ Nguồn vốn từ ngân sách Trung ương chủ yếu dành cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng (giải phóng và san lấp mặt bằng, xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống điện, đường giao thông nội bộ) đối với các đầu mối, trung tâm logisstic. Tỉnh cần giao vốn cho các tổ chức có năng lực thực sự làm chủ các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại trong từng giai đoạn, đồng thời phải có các giải pháp và cơ chế chính sách để hỗ trợ nhà đầu tư giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các công trình để sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng; qua đó rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
+ Nguồn vốn từ ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ là chủ yếu; tại các địa bàn không có khả năng xã hội hóa đầu tư thì ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ cho đầu tư.
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách, tăng cường nguồn thu cho ngân sách tỉnh, trên cơ sở đó tăng vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng thương mại. Xác định các lĩnh vực, ngành mà tỉnh có lợi thế phát triển, có ảnh hưởng đến thị trường địa phương, khu vực để tập trung vốn ngân sách đầu tư vào một số khâu quan trọng, trong đó có đầu tư vào kết cấu hạ tầng thương mại.
Đa dạng hóa các hình thức tạo vốn như: Đổi đất lấy cơ sở hạ tầng; cho thuê đất xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại; dùng mặt bằng thay vốn đầu tư trong hợp tác, liên doanh, liên kết; kết hợp vốn ngân sách tỉnh và vốn của dân; tranh thủ vốn đầu tư của Trung ương và một số thành phố lớn thông qua các loại hình hợp tác; áp dụng hình thức sở hữu đa dạng để thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác kể cả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
c) Thu hút vốn nước ngoài:
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại như trung tâm thương mại, siêu thị. Chọn lọc vốn đầu tư nước ngoài tập trung vào các vùng trọng điểm khơi luồng lưu chuyển hàng hóa; đồng thời, tỉnh có định hướng đầu tư phát triển thương mại phù hợp với thế mạnh của doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước và doanh nghiệp FDI.
- Tranh thủ nguồn vốn ODA, vốn viện trợ sử dụng đầu tư phát triển các kết cấu hạ tầng thương mại trọng điểm của Bình Phước, nhất là đối với các công trình có khả năng chậm thu hồi vốn.
- Có chính sách ưu đãi, thông thoáng và tổ chức xúc tiến đầu tư của tỉnh để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành thương mại Bình Phước. Trên cơ sở Luật Đầu tư, tỉnh có những chính sách ưu đãi khác để thu hút các Tập đoàn, công ty phân phối hàng đầu thế giới của Đức, Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Hà Lan, Nhật... vào đầu tư kinh doanh các loại hình bán buôn, bán lẻ quy mô lớn và hiện đại theo cam kết mở cửa thị trường dịch vụ phân phối của nước ta.
Công khai, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh và Quy hoạch mạng lưới thương mại của tỉnh để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
a) Khuyến khích thu hút các nhà quản trị kinh doanh trong và ngoài nước vào ngành thương mại:
- Để thu hút và duy trì nguồn nhân lực, đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại phải tạo ra thương hiệu tốt trên thị trường; phải đề ra quy trình sử dụng nhân lực minh bạch dựa trên năng lực thực tế để bố trí sử dụng và có chính sách đãi ngộ về lương và thưởng, cơ hội thăng tiến, môi trường làm việc phù hợp. Các nhà quản trị kinh doanh giỏi phải được tạo điều kiện để cống hiến, chứng tỏ khả năng và được công nhận để họ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
- Có chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút những sinh viên, nghiên cứu sinh của các trường Đại học kinh tế có uy tín trong và ngoài nước nhằm cung cấp nguồn nhân lực quan trọng cho ngành thương mại của tỉnh.
b) Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trong ngành thương mại Bình Phước:
- Có chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho ngành thương mại để khuyến khích phát triển tiềm năng cho các nhà kinh doanh, thúc đẩy nâng cao trình độ công nghệ kinh doanh, tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ mới trong quản lý kinh doanh.
- Có kế hoạch và biện pháp cụ thể trong việc đào tạo nguồn nhân lực, kỹ năng quản lý nhà nước đối với các hệ thống phân phối cho cán bộ quản lý ở Sở Công Thương và các Phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng ở các huyện, thị xã đáp ứng được yêu cầu của hội nhập thương mại khu vực và quốc tế.
3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước
Sở Công Thương là cơ quan giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành đối với mạng lưới bán buôn, bán lẻ, mạng lưới kinh doanh các mặt hàng kinh doanh có điều kiện theo hướng sau:
a) Đối với mạng lưới chợ:
- Xác định các mục tiêu quản lý Nhà nước để làm rõ quan hệ quản lý về chợ giữa Nhà nước với tổ chức quản lý chợ với tư cách là một đơn vị kinh tế.
- Nghiên cứu đổi mới mô hình và phương thức quản lý Nhà nước đối với chợ phù hợp với tình hình mới.
b) Đối với mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị:
- Hướng dẫn, kiểm tra thương nhân kinh doanh trung tâm thương mại và siêu thị, thực hiện phân loại và thực hiện nội quy trung tâm thương mại và siêu thị.
- Quản lý các hoạt động kinh doanh của trung tâm thương mại và siêu thị theo đúng pháp luật.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản trị kinh doanh trung tâm thương mại và siêu thị.
- Kiểm tra hoạt động kinh doanh của các trung tâm thương mại, siêu thị và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Tạo mối liên kết chuỗi các siêu thị trong khu vực một cách hiệu quả trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế thế giới.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và vận động đầu tư, xây dựng thương hiệu cho các siêu thị chuyên doanh và tổng hợp.
- Nâng cao trình độ dân trí, trình độ hiểu biết các kiến thức về kinh tế thị trường, về tiêu dùng cho dân cư thông qua các hình thức như: Giáo dục cộng đồng, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để các doanh nghiệp thương mại và người tiêu dùng hiểu rõ các lợi ích của mình khi sử dụng các dịch vụ bán buôn, bán lẻ hiện đại.
- Hình thành và tăng cường các họat động của các tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hội của những người mua sắm ở từng khu vực.
- Sử dụng đồng bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức và hành chính để tạo lập văn hoá tiêu dùng và mua sắm cho người dân trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo số lượng và chất lượng các loại mục công trình cần thiết như đối với các công trình, cửa hàng thuộc mạng lưới bán buôn, bán lẻ: hệ thống cấp thoát nước trong và ngoài; hệ thống thu gom, xử lý rác thải; hệ thống xử lý nước thải đối với các dự án;
- Quy định về phân công trách nhiệm, phối hợp quản lý giữa các ban, ngành, tổ chức tại địa phương trong việc chỉ đạo, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường. Hoàn thiện các quy định và chính sách có liên quan đến bảo vệ môi trường đối với mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh giai đoạn từ nay đến năm 2020;
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức trong ngành về trách nhiệm bảo vệ môi trường, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường;
- Phối hợp liên ngành trong việc đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường;
- Khuyến khích người bán và người mua sử dụng bao bì, bao gói thân thiện với môi trường;
- Hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng để trở thành người tiêu dùng thông thái.
a) Thúc đẩy và nâng cao hiệu quả liên kết giữa thị trường Bình Phước với thị trường các địa phương khác trong nước:
- Thúc đẩy các doanh nghiệp thương mại lớn và vừa của tỉnh tổ chức các quan hệ liên kết chặt chẽ với các tổ chức kinh doanh trong nước để hình thành các hệ thống phân phối hàng hoá hiệu quả. Qua đó tăng cường liên kết cả trong lưu thông và giữa lưu thông với sản xuất, đảm bảo cung ứng hàng hoá cho khách hàng với chi phí thấp nhất, thoả mãn tối đa nhu cầu sử dụng dịch vụ phân phối.
- Phát triển các liên kết giữa các thương nhân Bình Phước với các doanh nghiệp sản xuất của các tỉnh theo từng ngành sản phẩm chủ lực và các liên kết theo chiều ngang giữa các doanh nghiệp thương mại của Bình Phước và các tỉnh nhằm đẩy mạnh quá trình tập trung hoá nguồn lực và mạng lưới kinh doanh để hình thành tập đoàn phân phối chuyên doanh hoặc tập đoàn thương mại tổng hợp.
- Tăng cường liên kết để xây dựng các điều kiện, tiêu chuẩn cho thị trường Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trên cơ sở các yêu cầu của hoạt động kinh tế và thương mại trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
b) Thúc đẩy liên kết giữa thị trường Bình Phước với các thị trường ngoài nước có tính chiến lược
- Đối với thị trường ngoài nước có tính chiến lược, chủ động trong việc tạo lập các mối liên kết song phương với nhiều cấp độ và hình thức khác nhau.
- Trên cơ sở các hiệp định cấp quốc gia và các văn bản thoả thuận đã được ký kết từ các cuộc đàm phán cấp Chính phủ giữa Việt Nam với các nước khác, tỉnh triển khai nghiên cứu các điều khoản chi tiết, trong đó chú ý vận dụng thích hợp với các điều kiện của Bình Phước, tìm cách tiếp cận nhanh nhất với thị trường nước ngoài. Từ đó, trực tiếp hay thông qua các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu lớn để tiến hành các giao dịch thương mại.
- Tăng cường liên kết và xúc tiến hoạt động hợp tác khu vực ASEAN để hình thành tập đoàn thương mại đa quốc gia của khu vực dưới sự bảo trợ của Chính phủ các nước thành viên ASEAN. Các tập đoàn này vừa phát triển mạng lưới kinh doanh tại các nước trong khu vực và toàn cầu vừa làm nòng cốt thúc đẩy tiến trình hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN trong tầm nhìn đến 2020.
- Chú trọng tới cấp độ công nghệ và xuất xứ công nghệ theo hướng sản phẩm tạo ra phải đạt được tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với một hay một vài thị trường xuất khẩu hay sẽ được hưởng ưu đãi mậu dịch do xuất xứ công nghệ mang lại hoặc liên doanh sản xuất và bao tiêu sản phẩm của phía nước ngoài.
- Có chế độ chính sách khuyến khích thoả đáng các hoạt động môi giới, trợ giúp tiếp cận thâm nhập thị trường mới.
- Khuyến khích khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tập đoàn phân phối lớn của nước ngoài liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp của tỉnh xây dựng và phát triển hệ thống phân phối hiện đại. Từ đó tăng cường khả năng mở rộng thị trường ra thế giới cho các hàng hoá và dịch vụ có lợi thế của Bình Phước .
- Về phía doanh nghiệp của Bình Phước: Phải chủ động trong việc tìm kiếm, khai thác thị trường; xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh quốc tế; coi trong chữ tín; liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau trong việc tìm kiếm thị trường và thiết lập các văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài để thâm nhập thị trường.
7. Giải pháp phát triển công nghệ cho dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán lẻ
- Chú trọng việc xây dựng và phát huy tốt cổng giao tiếp thương mại điện tử, tạo cơ hội cho doanh nghiệp quảng bá thông tin, hình ảnh, tìm kiếm và lựa chọn đối tác trong quá trình sản xuất kinh doanh; hiện đại hóa đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và thương mại để đáp ứng nhu cầu thực tế.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về thương mại điện tử cho cộng đồng doanh nghiệp, các ngành, các cấp, các hiệp hội ngành hàng và người tiêu dùng.
- Hoàn thiện môi trường pháp lý và ban hành các cơ chế, chính sách thuận lợi, nhằm thu hút công nghệ tiên tiến và khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử.
- Hỗ trợ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng triển khai ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng và các loại hình dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là thanh toán điện tử.
- Xây dựng và phát triển mạng thông tin công cộng nhằm cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ như thông tin về giá cả thị trường, cung cầu hàng hóa, thông tin về cơ chế, chính sách, khoa học công nghệ, nguồn nhân lực.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giao thông vận tải, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 5058/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới bán buôn, lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 5981/QĐ-UBND năm 2012 điều chỉnh phê duyệt quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 196/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4Quyết định 2657/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, mạng lưới bán lẻ đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 5Quyết định 44/2011/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020
- 6Quyết định 2106/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề cương quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn 2030 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 7Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển cơ sở bán buôn, bán lẻ tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- 8Quyết định 3087/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 1Quyết định 194/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Quyết định 5058/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới bán buôn, lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 5981/QĐ-UBND năm 2012 điều chỉnh phê duyệt quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 196/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 9Quyết định 2657/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, mạng lưới bán lẻ đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 10Quyết định 44/2011/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020
- 11Quyết định 2106/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề cương quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn 2030 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 12Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển cơ sở bán buôn, bán lẻ tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- 13Quyết định 3087/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
Quyết định 1640/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn bán lẻ trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn đến 2030
- Số hiệu: 1640/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/08/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Trương Tấn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra