Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1625/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KIÊN CỐ HÓA TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ NHÀ CÔNG VỤ CHO GIÁO VIÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2015 VÀ LỘ TRÌNH ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014 - 2015 và lộ trình đến năm 2020 với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Xây dựng các trường học mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo hướng hiện đại hóa, kiên cố hóa, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 và Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2014 - 2015: Đầu tư xây dựng danh mục phòng học, nhà công vụ cho giáo viên trường mầm non thuộc các huyện nghèo tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ đã được phê duyệt tại Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ nhưng chưa được thực hiện. Dự kiến tổng số lượng là 2.627 phòng học và 2.658 phòng làm nhà công vụ cho giáo viên.

b) Lộ trình đến năm 2020

- Tổ chức rà soát nhu cầu đầu tư xây dựng trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên và đầu tư xây dựng khi có điều kiện theo danh mục thứ tự ưu tiên sau đây: Phòng học và nhà công vụ cho giáo viên còn lại của Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; phòng học xây dựng mới đối với trường tiểu học để bảo đảm đủ 1 lớp/phòng; phòng học xây dựng mới thay thế toàn bộ số phòng học bán kiên cố, phòng học tạm của các trường mầm non, phổ thông; xây dựng mới các hạng mục công trình thuộc khu phục vụ học tập: phòng học bộ môn, phòng thiết bị, phòng m việc hiệu bộ, phòng học đa năng, thư viện, phòng y tế.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn các địa phương: rà soát, thống kê, xác định nhu cầu, lập phương án đầu tư và cơ chế huy động vốn phù hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Khuyến khích các địa phương chủ động đầu tư xây dựng hoàn thành danh mục còn lại trong Quyết định 20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.

II. GIẢI PHÁP

1. Việc quản lý, chỉ đạo thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014 - 2015 và lộ trình đến năm 2020 thực hiện theo cơ chế quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo và theo quy định tại Quyết định số 685/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phân công nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch, thông báo và quản lý, điều hành nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho giáo dục và y tế, đồng thời tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra của các Bộ, ngành Trung ương.

- Các địa phương có trách nhiệm bố trí đủ nguồn vốn ngân sách địa phương theo quy định cùng vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để triển khai thực hiện, bảo đảm mục tiêu; việc giao kế hoạch vốn hằng năm sẽ căn cứ vào kết quả bố trí vốn của địa phương của các năm trước để phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho các địa phương.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quyết định những vấn đề cụ thể về danh mục, địa điểm xây dựng, thiết kế, sử dụng nguyên vật liệu xây dựng, huy động, quản lý sử dụng và thanh quyết toán vốn đầu tư theo quy định pháp luật; chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp khác khi có phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện, bao gồm cả yếu tố trượt giá.

2. Việc kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014 - 2015 và lộ trình đến năm 2020 được thực hiện theo cơ chế giám sát cộng đồng, có sự phối hợp giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các Bộ, ngành liên quan, Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp cùng các tổ chức chính trị - xã hội.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Về kinh phí thực hiện giai đoạn 2014 - 2015:

- Nguồn vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ khoảng 3.700 tỷ đồng từ nguồn vốn dự phòng trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 (sau khi được Ủy ban Thường vụ Quốc hội chấp thuận);

- Ngân sách địa phương và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ và lập phương án bố trí vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ cho các địa phương để thực hiện mục tiêu giai đoạn 2014 - 2015 của Đề án, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; hướng dẫn các địa phương rà soát, thống kê, xác định nhu cầu đầu tư của từng địa phương và tổng hợp số lượng, danh mục cần được đầu tư xây dựng theo lộ trình đến năm 2020, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện Đề án của các địa phương, định kỳ 06 tháng và hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

- Thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho phép sử dụng nguồn kinh phí dự phòng trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 để thực hiện Đề án.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo cân đối nguồn vốn thực hiện Đề án theo quy định.

- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính xây dựng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ ngân sách Trung ương hỗ trợ các địa phương thực hiện Đề án; tham gia kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn vốn thực hiện Đề án.

- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương thực hiện Đề án; hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng các nguồn vốn thực hiện Đề án; tham gia kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.

4. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, bổ sung, ban hành tiêu chuẩn, quy phạm xây dựng và thiết kế điển hình từng loại trường học, lớp học.

- Hướng dẫn thiết kế xây dựng phù hợp với điều kiện của từng vùng, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình giáo dục phổ thông; tham gia kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án của các địa phương.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các địa phương lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm quỹ đất để xây dựng trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên, phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới trường lớp, bảo đảm hiệu quả đầu tư lâu dài.

6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

- Chỉ đạo việc lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó có việc bố trí quỹ đất phục vụ cho việc xây dựng trường học, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới trường lớp để bảo đảm hiệu quả đầu tư lâu dài. Kiểm tra, xác định cụ thể số lượng, danh mục các hạng mục công trình cần được đầu tư xây dựng thuộc Đề án, chịu trách nhiệm về phân bổ vốn đầu tư bảo đảm đúng danh mục.

- Xây dựng và phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Đề án của địa phương giai đoạn 2014 - 2015 và lộ trình đến năm 2020, dự toán kinh phí tổng thể và hàng năm để thực hiện Đề án, trong đó có đề xuất cụ thể phần vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ, có văn bản cam kết huy động phần vốn của ngân sách địa phương và các nguồn khác; báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn với sự tham gia kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của địa phương để thực hiện các mục tiêu của Đề án theo đúng kế hoạch, đúng quy định, bảo đảm chất lượng các công trình xây dựng, chống thất thoát, tiêu cực.

- Tổ chức giao ban, sơ kết đánh giá kết quả thực hiện định kỳ 06 tháng và hàng năm, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KTN, PL, TH;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1625/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2015 và lộ trình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 1625/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/09/2014
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản