- 1Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 3Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 2Nghị định 17/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 3Quyết định 727/QĐ-BTTTT năm 2017 Quy chế làm việc của Bộ Thông tin và Truyền thông
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1615/QĐ-BTTTT | Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2018 |
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC GIỮA BỘ TRƯỞNG VÀ CÁC THỨ TRƯỞNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 727/QĐ-BTTTT ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nguyên tắc phân công công việc giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Bộ trưởng lãnh đạo, quản lý chung mọi mặt hoạt động và công tác của Bộ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Chính phủ giao; chịu trách nhiệm trước Trung ương, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về mọi hoạt động của Bộ theo quy định.
2. Thứ trưởng giúp Bộ trưởng chỉ đạo, thực hiện từng lĩnh vực công tác của Bộ theo sự phân công của Bộ trưởng, được sử dụng quyền của Bộ trưởng để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công hoặc được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các quyết định của mình.
3. Trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ được giao, Thứ trưởng chủ động giải quyết công việc và phối hợp với các Thứ trưởng khác khi cần thiết; trường hợp không thống nhất, báo cáo Bộ trưởng quyết định.
4. Bộ trưởng chịu trách nhiệm về quyết định của các Thứ trưởng liên quan đến việc thực hiện các công việc được Bộ trưởng phân công. Các Thứ trưởng có trách nhiệm nắm tình hình hoạt động và chương trình công tác của Bộ để có thể thay mặt Bộ trưởng dự họp với các bộ, ngành, địa phương và tiếp khách quốc tế. Tùy theo yêu cầu công tác của Bộ, việc phân công công tác giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng có thể thay đổi.
5. Hàng tuần hoặc khi cần thiết, Bộ trưởng và các Thứ trưởng họp để giải quyết những công việc cần bàn bạc tập thể, kiểm điểm đánh giá, thống nhất việc chỉ đạo chương trình công tác của Bộ. Các Thứ trưởng báo cáo Bộ trưởng và thông báo các Thứ trưởng khác biết về nội dung chỉ đạo công tác của mình.
Điều 2. Trách nhiệm và quyền hạn của Thứ trưởng trong phạm vi công việc được Bộ trưởng phân công
1. Chỉ đạo thực hiện chương trình công tác của Bộ.
2. Chủ trì đề xuất các chủ trương, chính sách, cơ chế và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
3. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện các quyết định, chỉ thị của Bộ trưởng, các chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực công tác do mình phụ trách; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
4. Giải quyết các vấn đề nảy sinh thuộc thẩm quyền của Bộ hoặc báo cáo Bộ trưởng để thống nhất xử lý những vấn đề quan trọng.
5. Khi cần thiết Bộ trưởng phân công một Đồng chí Thứ trưởng, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên do Bộ trưởng phân công sẽ thay mặt Bộ trưởng chỉ đạo, giải quyết các công việc của Bộ.
Điều 3. Những công việc chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ
I. Quản lý theo lĩnh vực
1. Báo chí (báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn); Thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại; Thông tin cơ sở.
2. Xuất bản, in, phát hành.
3. Bưu chính, chuyển phát.
4. Viễn thông; Internet; Tần số vô tuyến điện; Truyền dẫn phát sóng;
5. Công nghệ thông tin, điện tử: ứng dụng công nghệ thông tin và Chính phủ điện tử; thuế, mua sắm đối với dịch vụ công nghệ thông tin; chuyển đổi số; an toàn thông tin; công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông (công nghiệp phần mềm; công nghiệp nội dung số; công nghiệp phần cứng, điện tử, công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông; khu công nghệ thông tin tập trung).
6. Công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai.
7. Quản lý hoạt động thông tin báo chí, xuất bản của Bộ.
II. Quản lý tổng hợp
1. Tổ chức, cán bộ; Bảo vệ chính trị nội bộ; Thực hành tiết kiệm; Phòng, chống tham nhũng, lãng phí, buôn lậu.
2. Chính sách, Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch, Chương trình, Đề án, Dự án về phát triển ngành Thông tin và Truyền thông.
3. Thi đua - khen thưởng và lịch sử - truyền thống.
4. Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực Thông tin và Truyền thông.
5. Thanh tra (thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và thanh tra hành chính trong Bộ).
6. Kế hoạch - Tài chính (Định mức kinh tế - kỹ thuật, Thống kê, Thông tin kinh tế chuyên ngành, Lập dự toán, Phân bổ ngân sách, Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Quản lý công sản, Chi thường xuyên).
7. Khoa học và Công nghệ.
8. Tiêu chuẩn, chất lượng thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
9. Sở hữu trí tuệ (Bản quyền, quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; các phát minh, sáng chế thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý của bộ).
10. Hợp tác quốc tế, Hội nhập kinh tế quốc tế.
11. Pháp chế.
12. Đổi mới tổ chức quản lý, tái cơ cấu, công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, công tác đầu tư, tài chính doanh nghiệp và hoạt động của các doanh nghiệp.
13. Nội chính, Cải cách hành chính.
14. Công tác Quốc phòng - An ninh, Quân sự của Bộ.
15. Tham gia các Ban, Ủy ban, Hội đồng của Trung ương, Chính phủ và của Bộ.
16. Theo dõi hoạt động của các Hội, Hiệp Hội và quản lý nhà nước tại địa phương về Thông tin và Truyền thông.
17. Công tác Đảng, Đoàn thể (Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Cựu chiến binh).
Điều 4. Phân công công việc cụ thể giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng
1. Quyền Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng
- Lãnh đạo, quản lý chung mọi hoạt động và công tác của Bộ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Chính phủ giao; Chịu trách nhiệm trước Trung ương, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về mọi hoạt động của Bộ theo quy định.
- Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực: Chính sách; Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; Tổ chức, cán bộ; Thanh tra; Hợp tác quốc tế; Chương trình, Đề án, Dự án về phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; Bảo vệ chính trị nội bộ; Thi đua - Khen thưởng và lịch sử - truyền thông; Cải cách hành chính; Phòng, chống tham nhũng, buôn lậu; Thực hành tiết kiệm và các công tác khác do Chính phủ giao.
- Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo các đơn vị: Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Thi đua - Khen thưởng; Thanh tra Bộ; Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông.
2. Thứ trưởng Nguyễn Minh Hồng
- Giúp Bộ trưởng về lĩnh vực Thanh tra; cải cách hành chính.
- Phụ trách các lĩnh vực: Kế hoạch - Tài chính; Pháp chế; Bưu chính và chuyển phát; Nội chính; An ninh - Quốc phòng, Quân sự của Bộ.
- Khi Bộ trưởng vắng mặt, được Bộ trưởng ủy quyền tổ chức điều phối hoạt động chung của Bộ, giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền Bộ trưởng phụ trách theo quy chế làm việc và theo quy định của pháp luật.
- Theo dõi và chỉ đạo các đơn vị: Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Bưu chính; Vụ Pháp chế; Văn phòng Bộ (bao gồm Đại diện văn phòng Bộ tại Đà Nẵng và Đại diện văn phòng Bộ thành phố Hồ Chí Minh); Ban Quản lý Dự án nâng cao khả năng truy cập Internet công cộng tại Việt Nam; Ban Quản lý dự án Bộ Thông tin và truyền thông; Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
3. Thứ trưởng Nguyễn Thành Hưng
- Phụ trách các lĩnh vực: ứng dụng công nghệ thông tin và Chính phủ điện tử; thuê, mua sắm đối với dịch vụ công nghệ thông tin, phát triển phần mềm ứng dụng, chuyển đổi số; an toàn thông tin.
- Theo dõi và chỉ đạo các đơn vị: Cục Tin học hóa; Cục An toàn thông tin; Trung tâm thông tin; Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia; Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam; Viện Công nghiệp phần mềm và Nội dung số Việt Nam; Ban Quản lý Dự án “Phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông tại Việt Nam; Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện VTC.
4. Thứ trưởng Phạm Hồng Hải
- Phụ trách các lĩnh vực: Viễn thông; Internet; Truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện; Công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai; Đổi mới tổ chức quản lý, tái cơ cấu, công tác cổ phần hóa doanh nghiệp, công tác đầu tư, tài chính và hoạt động của các doanh nghiệp.
- Theo dõi và chỉ đạo các đơn vị: Cục Viễn thông; Cục Tần số vô tuyến điện; Cục Bưu điện Trung ương; Vụ Quản lý doanh nghiệp; Trung tâm Internet Việt Nam; Ban quản lý Chương trình viễn thông công ích; Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam.
5. Thứ trưởng Phan Tâm
- Giúp Bộ trưởng về lĩnh vực Hợp tác quốc tế.
- Phụ trách các lĩnh vực: Khoa học và Công nghệ; Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông; Tiêu chuẩn chất lượng; Sở hữu trí tuệ; Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; Hội nhập kinh tế quốc tế.
- Theo dõi và chỉ đạo các đơn vị: Vụ Công nghệ thông tin; Vụ Khoa học và Công nghệ; Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông; Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn; Trường Cao đẳng công nghiệp In; Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông; Công tác Đảng, Đoàn thể.
6. Thứ trưởng Hoàng Vĩnh Bảo
- Phụ trách các lĩnh vực: Báo chí; Xuất bản, in, phát hành; Thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại; Thông tin cơ sở.
- Quản lý hoạt động thông tin báo chí, xuất bản của Bộ.
- Theo dõi và chỉ đạo các đơn vị: Cục Báo chí; Cục Xuất bản, In và Phát hành; Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử; Cục Thông tin đối ngoại; Cục Thông tin cơ sở; Báo VietNamNet; Tạp chí Thông tin và Truyền thông; Nhà Xuất bản Thông tin và Truyền thông.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các văn bản của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Phân công công việc của Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông, về việc Phân công phụ trách địa phương, Hội, Hiệp hội, tham gia các Ban Chỉ đạo, Ủy ban, Hội đồng của Lãnh đạo Bộ trái với Quyết định này.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHÂN CÔNG THEO DÕI CÁC ĐỊA PHƯƠNG, HỘI, HIỆP HỘI; THAM GIA CÁC BAN CHỈ ĐẠO, ỦY BAN, HỘI ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 1615/QĐ-BTTTT ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
A. PHÂN CÔNG THEO DÕI CÁC ĐỊA PHƯƠNG HỘI, HIỆP HỘI
1. Quyền Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng
- Theo dõi các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh
2. Thứ trưởng Nguyễn Minh Hồng
- Theo dõi các tỉnh, thành phố: Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Bình Thuận, Lâm Đồng, Tiền Giang, An Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Trà Vinh.
- Theo dõi các Hội, Hiệp hội: Hội Tem Việt Nam, Chi hội Luật gia Bưu điện, Hội Truyền thông số Việt Nam.
3. Thứ trưởng Nguyễn Thành Hưng
- Theo dõi các tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Hải Dương, Hòa Bình, Hưng Yên, Quảng Ninh, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thái Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Theo dõi các Hội, Hiệp hội: Hội Tin học Việt Nam, Hiệp hội Doanh nghiệp phần mềm và dịch vụ CNTT, Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp điện tử Việt Nam.
4. Thứ trưởng Phạm Hồng Hải
- Theo dõi các tỉnh, thành phố: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Tuyên Quang, Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái.
- Theo dõi các Hội, Hiệp hội: Hội Vô tuyến điện tử Việt Nam, Hiệp hội Internet Việt Nam.
5. Thứ trưởng Phan Tâm
- Theo dõi hoạt động của các tỉnh, thành phố: Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Phú Yên.
6. Thứ trưởng Hoàng Vĩnh Bảo
- Theo dõi hoạt động của các tỉnh, thành phố: Phú Thọ, Hà Giang, Vĩnh Phúc, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Đồng Tháp.
- Theo dõi các Hội, Hiệp hội: Hội Nhà báo Việt Nam, Hội Xuất bản Việt Nam, Liên Chi hội Nhà báo Thông tin và Truyền thông, Hội phát hành báo chí Việt Nam, Hiệp hội Truyền hình trả tiền, Hiệp hội In Việt Nam.
B. PHÂN CÔNG THAM GIA CÁC BAN CHỈ ĐẠO, ỦY BAN, HỘI ĐỒNG
I. CÁC BAN CHỈ ĐẠO, ỦY BAN, HỘI ĐỒNG CỦA TRUNG ƯƠNG
1. Quyền Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng
+ Ban Chỉ đạo Trung ương Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
+ Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công.
+ Ban Chỉ đạo Nhà nước về đổi mới cơ chế hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Ban Chỉ đạo Nhà nước về phân giới, cắm mốc biên giới trên đất liền.
+ Ban Chỉ đạo Phòng và chống tham nhũng Trung ương.
+ Ban Chỉ đạo Phòng, chống khủng bố quốc gia.
+ Ban Chỉ đạo Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
+ Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp.
+ Trưởng ban Ban Chỉ đạo Đề án số hóa truyền hình Việt Nam.
+ Chủ tịch Ủy ban Tần số vô tuyến điện.
+ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin.
+ Ủy ban Chỉ đạo Nhà nước về Biển Đông - Hải đảo.
2. Thứ trưởng Nguyễn Minh Hồng
+ Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP của Chính phủ về chính sách xã hội.
+ Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu Quốc gia.
+ Ban Chỉ đạo Trung ương về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.
+ Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
+ Ban Chỉ đạo quốc gia về xây dựng các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
+ Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ.
+ Ban Chỉ đạo Đề án “Chính sách cho cán bộ về công tác ở địa bàn khó khăn”.
+ Ban Chỉ đạo Dự án “Đổi mới sáng tạo hướng tới người thu nhập thấp”.
+ Ban Chỉ đạo về đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP).
+ Ban Chỉ đạo phòng, chống rửa tiền.
+ Ban Chỉ đạo Trung ương về khu vực phòng thủ.
+ Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Ban Chỉ đạo Công tác phòng không nhân dân Trung ương.
+ Chủ tịch Hội hữu nghị Việt Nam - Cộng hòa Séc.
+ Chủ tịch Hội Truyền thông số Việt Nam.
+ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
+ Ủy ban hỗn hợp nghiên cứu môi trường kinh doanh Việt - Nhật.
+ Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ Quốc gia.
+ Hội đồng phối hợp phổ biến và giáo dục pháp luật.
+ Hội đồng thẩm định điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên đến năm 2020.
3. Thứ trưởng Nguyễn Thành Hưng
+ Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020 (Đề án 896)
+ Ban Chỉ đạo Quốc gia về cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế Hải quan một cửa quốc gia.
+ Ban Chỉ đạo Quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban chỉ đạo 389).
+ Ban Chỉ đạo Cuộc thi Nhân tài đất Việt.
+ Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án “Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội”.
+ Ban Chỉ đạo Trang tin điện tử của Chính phủ.
+ Ủy ban Quốc gia về ứng dụng CNTT.
+ Hội đồng thẩm định đề án điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh.
+ Ban Chỉ đạo CNTT của cơ quan Đảng.
4. Thứ trưởng Phạm Hồng Hải
+ Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
+ Ban Chỉ đạo Đề án “Số hóa truyền hình Việt Nam”.
+ Ban Chỉ đạo Đề án “Triển khai dịch vụ chuyển mạng thông tin di động giữ nguyên số thuê bao tại Việt Nam”.
+ Ban chỉ đạo điều hành giá.
+ Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp.
+ Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn.
+ Trưởng ban Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 Quốc gia.
+ Phó Chủ tịch Ủy ban Tần số Vô tuyến điện.
+ Hội đồng tư vấn Quốc gia Chương trình thương hiệu Quốc gia.
5. Thứ trưởng Phan Tâm
+ Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu bia và đồ uống có cồn khác.
+ Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
+ Ban Chỉ đạo Đề án “Tiếp tục xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
+ Ban Chỉ đạo Dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài.
+ Ban Chỉ đạo Tuần lễ quốc gia An toàn - vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ Trung ương.
+ Ban Chỉ đạo Nhà nước về xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng.
+ Ban chỉ đạo Nhà nước về Chương trình hành động quốc gia khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh (Ban Chỉ đạo 781).
+ Ban Chỉ đạo liên ngành Chương trình hành động quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch.
+ Ban Chỉ đạo Quốc gia về hội nhập quốc tế.
+ Ban Chỉ đạo Quốc gia Chương trình hành động “Không còn nạn đói” ở Việt Nam, giai đoạn 2016-2025.
+ Ban Chỉ đạo Trung ương xây dựng Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc nâng cao đời sống văn hóa cho công nhân khu công nghiệp, khu chế xuất”.
+ Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương.
+ Hội đồng thẩm định Nhà nước dự án đầu tư xây dựng sân bay quốc tế Long Thành.
+ Ban Cứu trợ Trung ương.
+ Ban Điều phối Đề án tổng thể “Phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030”.
+ Ủy ban Quốc gia về người khuyết tật Việt Nam.
+ Ủy ban Quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam.
+ Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam.
+ Ủy ban Quốc gia về Trẻ em.
+ Ủy ban Quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
+ Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế.
+ Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam.
6. Thứ trưởng Hoàng Vĩnh Bảo
+ Ban Chỉ đạo Trung ương Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” (thành viên Bộ phận giúp việc).
+ Ban Chỉ đạo Đấu tranh chống diễn biến hòa bình trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa (BCĐ94).
+ Ban Chỉ đạo Quốc gia Vận động hiến máu tình nguyện.
+ Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng.
+ Ban Chỉ đạo phòng, chống mua bán người của Chính phủ (Ban Chỉ đạo 138/CP).
+ Thường trực Ban Chỉ đạo Công tác thông tin đối ngoại.
+ Ban Chỉ đạo Ngày Sách Việt Nam.
+ Ban Chỉ đạo về Nhân quyền.
+ Ban Chỉ đạo Đề án “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam”.
+ Ban Chỉ đạo Giải thưởng sáng tác, quảng bá các tác phẩm văn học, nghệ thuật và báo chí về chủ đề “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
+ Ban Chỉ đạo Trung ương phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
+ Ban Chỉ đạo Trung ương Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
+ Ban Chỉ đạo Quốc gia về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ (Ban Chỉ đạo Quốc gia 1237).
+ Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng, chống dịch cúm gia cầm và lở mồm long móng.
+ Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống đại dịch cúm ở người.
+ Ban Chỉ đạo Quốc gia về phát triển y tế biển, đảo.
+ Ban Chỉ đạo Thông tin tuyên truyền ASEAN.
+ Ban Chỉ đạo Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (Đề án 343).
+ Ban Chỉ đạo cấp Nhà nước về xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
+ Ban Chỉ đạo Cuộc thi các tác phẩm báo chí về công tác giảm nghèo giai đoạn 2016-2020.
+ Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án “Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng”.
+ Phó Ban Chỉ đạo Đề án “Cơ chế cung cấp thông tin phòng, chống tham nhũng cho các cơ quan báo chí; cơ chế chỉ đạo, định hướng thông tin tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng”.
+ Phó chủ tịch Hội đồng Giải báo chí quốc gia.
+ Ủy ban Quốc gia Phòng, chống AIDS, và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
+ Ủy ban An toàn giao thông quốc gia.
+ Chương trình Công tác thông tin tuyên truyền phòng, chống, khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ gây ra tại Việt Nam.
+ Chương trình Phòng, chống tác hại thuốc lá quốc gia.
+ Tiểu ban soạn thảo Đề án “Phát triển và quản lý báo chí điện tử”.
+ Hội đồng xử lý vi phạm quy định đạo đức nghề nghiệp người làm báo Việt Nam.
+ Hội đồng Quốc gia về Phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh.
+ Ủy viên Hội đồng Lý luận, phê bình văn học nghệ thuật Trung ương nhiệm kỳ 2016-2021.
+ Tổ chỉ đạo công tác tuyên truyền, vận động đồng bào công giáo.
II. CÁC BAN CHỈ ĐẠO, ỦY BAN, HỘI ĐỒNG CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
1. Q. Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng:
+ Trưởng Ban Chỉ đạo Ngành về hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Trưởng Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT.
+ Trưởng Ban Phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm.
+ Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng.
+ Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Công nghệ.
2. Thứ trưởng Nguyễn Minh Hồng
+ Trưởng Ban Chỉ đạo Dự án Nâng cao khả năng truy cập Internet công cộng tại Việt Nam (BMGF).
+ Chủ tịch Hội đồng tư vấn quốc gia về tem bưu chính Việt Nam.
+ Chủ tịch Hội đồng xét chuyển ngạch thanh tra của Bộ Thông tin và Truyền thông.
+ Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ Thông tin và Truyền thông.
+ Trưởng Ban chỉ đạo triển khai Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng “Đề án xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê và cơ sở dữ liệu ngành thông tin và truyền thông”.
3. Thứ trưởng Nguyễn Thành Hưng
+ Trưởng Ban Điều hành triển khai Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
+ Trưởng Ban Điều hành triển khai Các chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
+ Trưởng Ban Điều hành triển khai Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020 (Đề án 896) của Bộ Thông tin và Truyền thông.
+ Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng Kiến trúc Bộ Thông tin và Truyền thông điện tử.
+ Phó Trưởng ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT của Bộ Thông tin và Truyền thông.
+ Chủ tịch Hội đồng Giám đốc CNTT của cơ quan nhà nước.
4. Thứ trưởng Phạm Hồng Hải
+ Ban Chỉ đạo cổ phần hóa Tổng công ty viễn thông MobiFone.
+ Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Thứ trưởng Phan Tâm
+ Phó Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng.
+ Trường Ban Chỉ đạo xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 của khối cơ quan Bộ Thông tin và Truyền thông.
+ Trưởng Ban Chỉ đạo Dự án Trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt - Hàn.
+ Trưởng Ban Điều hành Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020”.
+ Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Khoa học công nghệ.
6. Thứ trưởng Hoàng Vĩnh Bảo
+ Trưởng Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
+ Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020”.
+ Trưởng Ban chỉ đạo 94.
- 1Quyết định 1555/QĐ-BGTVT năm 2008 về việc phân công công việc giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 1481/QĐ-BTTTT năm 2016 về phân công công việc giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Quyết định 866/QĐ-BTTTT năm 2017 về phân công công việc giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Quyết định 1696/QĐ-BTTTT năm 2019 về phân công công việc giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Quyết định 363/QĐ-BTTTT năm 2020 về phân công công việc giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Quyết định 1375/QĐ-BTTTT năm 2021 về phân công công việc giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
- 7Quyết định 177/QĐ-BTTTT năm 2024 phân công công việc giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Quyết định 1555/QĐ-BGTVT năm 2008 về việc phân công công việc giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 4Quyết định 1481/QĐ-BTTTT năm 2016 về phân công công việc giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 6Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 17/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 8Quyết định 727/QĐ-BTTTT năm 2017 Quy chế làm việc của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 9Quyết định 866/QĐ-BTTTT năm 2017 về phân công công việc giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 10Quyết định 1696/QĐ-BTTTT năm 2019 về phân công công việc giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11Quyết định 363/QĐ-BTTTT năm 2020 về phân công công việc giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 12Quyết định 1375/QĐ-BTTTT năm 2021 về phân công công việc giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
- 13Quyết định 177/QĐ-BTTTT năm 2024 phân công công việc giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Quyết định 1615/QĐ-BTTTT năm 2018 về phân công công việc giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
- Số hiệu: 1615/QĐ-BTTTT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/10/2018
- Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết