Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1614/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 17 tháng 5 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới;
Căn cứ Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 72/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XII về việc ban hành Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Bình Định đến năm 2025 (điều chỉnh, bổ sung);
Căn cứ Quyết định số 43/2017/QĐ-UBND ngày 20/7/2017 của UBND tỉnh Bình Định Ban hành Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Bình Định đến năm 2025 (điều chỉnh, bổ sung);
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 96/TTr-SYT ngày 27/4/2018 và đề nghị của các Sở Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1614/QĐ-UBND ngày 17/5/2018 của UBND tỉnh Bình Định)
I. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG Y TẾ CƠ SỞ
1. Về tổ chức bộ máy y tế cơ sở:
a. Tuyến huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là huyện) gồm có:
- 10 Trung tâm y tế huyện thực hiện 2 chức năng (khám, chữa bệnh và dự phòng); mỗi Trung tâm y tế đều có Bệnh viện đa khoa, Đội Y tế dự phòng, Đội Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và Kế hoạch hóa gia đình. Tổng số giường bệnh kế hoạch các bệnh viện huyện: 1.230 giường.
- 05 Phòng khám đa khoa khu vực thuộc 05 Trung tâm y tế huyện.
- 01 Trung tâm y tế huyện thực hiện 1 chức năng dự phòng.
- 11 Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh.
b. Tuyến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) gồm có 159 trạm y tế.
2. Về nhân lực:
a. Tổng số nhân lực y tế tuyến huyện: 1.597 người; trong đó:
- Trình độ đại học và sau đại học: 580 người, tỷ lệ 36,3%;
- Chuyên ngành y, dược: 1.363 người, tỷ lệ 85,3%; số có trình độ đại học và sau đại học: 433 (y: 306, dược: 26, y tế công cộng: 12, điều dưỡng và hộ sinh: 89).
b. Tổng số nhân lực y tế tuyến xã: 1.087 người; trong đó:
- Trình độ đại học và trên đại học: 163 người, tỷ lệ 15,0%;
- Chuyên ngành y và dược: 945 người, tỷ lệ 86,9% (bác sĩ: 145, điều dưỡng và hộ sinh trình độ cao đẳng trở lên: 06).
Nhìn chung, nhân lực y tế tuyến cơ sở còn có hạn chế cả về số lượng và chất lượng; nhiều bệnh viện huyện hiện nay đang thiếu bác sỹ, tỷ lệ điều dưỡng / bác sĩ còn thấp; nhiều trạm y tế chưa cơ cấu đủ các chức danh chuyên môn,… làm ảnh hưởng đến việc cung ứng các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
3. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị:
Nhà làm việc, các khoa phòng ở hầu hết các trung tâm y tế huyện, bệnh viện huyện và trạm y tế đã được đầu tư xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp về cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị y tế theo phân tuyến kỹ thuật từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Tổng kinh phí đầu tư giai đoạn 2007 - 2017 là 646,432 tỷ đồng (xây dựng: 435,515 tỷ đồng, trang thiết bị: 210,917 tỷ đồng); qua đó đã cải thiện đáng kể điều kiện phục vụ người bệnh, từng bước mở rộng quy mô hoạt động của các cơ sở y tế và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng một phần nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
Tuy nhiên, trang thiết bị của các bệnh viện huyện vẫn chưa được đầu tư đầy đủ, chưa hiện đại và đồng bộ, chưa đáp ứng hết được nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân, nhất là ở các huyện miền núi. Cơ sở vật chất của nhiều trạm y tế còn chật hẹp, chưa đảm bảo diện tích và số phòng chức năng để hoạt động, một số trạm y tế bị hư hỏng, xuống cấp; trang thiết bị y tế thiết yếu còn thiếu về chủng loại và số lượng.
4. Về chất lượng khám, chữa bệnh và công tác y tế dự phòng:
a. Lĩnh vực khám, chữa bệnh:
- Tinh thần thái độ phục vụ của nhân viên y tế được cải thiện rõ rệt. Các điều kiện phục vụ người bệnh được các cơ sở y tế chú trọng bổ sung và nâng cao chất lượng như: nhà vệ sinh, giường, nệm, màn, nước uống cho bệnh nhân, cảnh quan xanh - sạch - đẹp...
- Chất lượng các dịch vụ y tế ngày càng được nâng lên; tỷ lệ bệnh nhân điều trị khỏi và đỡ bệnh hàng năm đạt trên 92%. Nhiều kỹ thuật của tuyến tỉnh đã thực hiện tốt tại tuyến huyện.
b. Lĩnh vực dự phòng:
- Các bệnh truyền nhiễm gây dịch, các bệnh truyền nhiễm mới nổi được chủ động phòng chống và kịp thời xử lý, không để xảy ra dịch lớn trên diện rộng, hạn chế tối đa số tử vong. Chương trình phòng chống các bệnh không lây nhiễm đã được quan tâm quản lý và bước đầu đạt được những kết quả nhất định.
- Triển khai thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các chương trình y tế - dân số tại địa phương như: tiêm chủng mở rộng; phòng, chống các bệnh xã hội; chăm sóc sức khỏe sinh sản; cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em; phòng chống tai nạn thương tích; truyền thông giáo dục sức khỏe; y tế học đường; vệ sinh môi trường; vệ sinh lao động;…
- Tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân và thực hiện vượt mức chỉ tiêu xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2.
Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực còn hạn chế nên hầu hết bệnh viện huyện đều bị quá tải, chất lượng phục vụ bệnh nhân chậm được cải thiện; hiệu quả hoạt động của trạm y tế chưa cao; một số mặt hoạt động y tế dự phòng chậm được triển khai, kết quả hoạt động còn thấp.
1. Mục tiêu chung:
Đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở theo hướng toàn diện, liên tục; thực hiện quản lý sức khỏe toàn dân; bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho người dân trên địa bàn; phối hợp và lồng ghép chặt chẽ giữa dự phòng và điều trị giữa các cơ sở y tế trên địa bàn và với tuyến trên, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên; bảo đảm công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật, nâng cao sức khỏe, tuổi thọ, cải tạo nòi giống, cải thiện chất lượng sống, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
a. Đến năm 2020:
- 100% trạm y tế có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- 90% trạm y tế thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã.
- 80% trung tâm y tế huyện thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện.
- 100% xã, phường, thị trấn đạt Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế.
- 90% dân số trên địa bàn tỉnh được quản lý, theo dõi sức khỏe.
b. Đến năm 2025:
- 100% trạm y tế thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã.
- 100% trung tâm y tế huyện thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện.
- 100% trạm y tế được đầu tư xây mới, nâng cấp cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn Bộ Tiêu chí quốc gia;
- 100% dân số trên địa bàn tỉnh được quản lý, theo dõi sức khỏe.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện tổ chức mạng lưới:
a. Thực hiện sắp xếp, kiện toàn và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng khóa XII và Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, Thông tư số 33/2015/TT-BYT và Thông tư số 37/2016/TT-BYT của Bộ Y tế, Nghị quyết số 72/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của HĐND tỉnh.
b. Rà soát lại các phòng khám đa khoa khu vực về chức năng, nhiệm vụ và khả năng đáp ứng, cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Thực hiện giải thể các phòng khám đa khoa không cần thiết, hoạt động kém hiệu quả để tập trung nguồn lực về bệnh viện huyện.
c. Tổ chức phân loại và thực hiện có hiệu quả Quy chế hoạt động của trạm y tế, bảo đảm phù hợp, đáp ứng yêu cầu của từng nhóm trạm y tế theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế.
d. Tiếp tục củng cố, kiện toàn về tổ chức và hoạt động của Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân tại tuyến huyện, tuyến xã. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở y tế với các ngành, đoàn thể tại địa phương để tổ chức triển khai các hoạt động y tế trên địa bàn thông qua các hợp đồng trách nhiệm.
2. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị:
a. Bố trí ngân sách của tỉnh, ngân sách các huyện, thị xã, thành phố và các nguồn vốn hợp pháp khác để tăng cường đầu tư cho y tế cơ sở, nhất là những địa bàn xa trung tâm nhưng thuận tiện cho việc đi lại của người dân, cách xa các cơ sở khám chữa bệnh hiện có, nơi tập trung đông dân cư, những nơi thực sự có nhu cầu.
b. Ưu tiên xây dựng mới, nâng cấp cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho các trạm y tế, trung tâm y tế huyện để hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển, đảo và các vùng khó khăn; nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân và đảm bảo mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản có chất lượng.
c. Ban hành danh mục trang thiết bị phù hợp với thực tế của từng vùng, từng đơn vị; tạo điều kiện để y tế cơ sở triển khai được các kỹ thuật theo phân tuyến, nhất là các dịch vụ thuộc gói dịch vụ y tế cơ bản tại tuyến xã; khuyến khích triển khai các dịch vụ của tuyến trên nếu có đủ điều kiện về vật chất và nhân lực.
d. Tổ chức rà soát, đánh giá tình hình sử dụng trang thiết bị của các cơ sở y tế để điều chuyển từ nơi thừa, nơi không có nhu cầu hoặc không có khả năng sử dụng được sang nơi thiếu, nơi có khả năng sử dụng để bảo đảm hiệu quả sử dụng.
e. Tăng cường đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin tại các cơ sở y tế để thuận lợi trong công tác khám bệnh và chữa bệnh, nâng cao chất lượng quản lý sức khỏe nhân dân được toàn diện và liên tục.
3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở:
a. Tăng cường công tác truyền thông, vận động, quán triệt, phổ biến các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ở tuyến cơ sở; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ và các hoạt động của y tế cơ sở với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của địa phương.
b. Các trạm y tế tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, đảm bảo quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng người dân trên địa bàn, tập trung vào việc theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em; phòng chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính; khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng, nhiệm vụ và phân tuyến kỹ thuật.
c. Các bệnh viện đa khoa tuyến huyện tiếp tục nâng cao chất lượng các mặt hoạt động, phát triển các dịch vụ, kỹ thuật y tế, bao gồm cả xét nghiệm và cận lâm sàng; bảo đảm thuận lợi, phù hợp để thực hiện đầy đủ các kỹ thuật điều trị đa khoa và chăm sóc cơ bản, thường xuyên chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn, gắn kết chặt chẽ hoạt động của các Trung tâm y tế huyện và các trạm y tế trên địa bàn.
d. Trung tâm y tế huyện xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trên địa bàn quản lý. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tại cộng đồng.
e. Tổ chức triển khai lập hồ sơ sức khỏe điện tử tại trạm y tế và thực hiện theo dõi, quản lý sức khỏe đến từng người dân.
f. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện hoạt động xét nghiệm cho các trạm y tế theo phương thức tập trung; trung tâm y tế huyện tổ chức tiếp nhận các mẫu xét nghiệm, bệnh phẩm từ các trạm y tế để thực hiện các xét nghiệm, đọc, phân tích và trả kết quả về cho các trạm y tế nơi gửi mẫu bằng email.
g. Đẩy mạnh tin học hóa các hoạt động của y tế cơ sở, kết nối đồng bộ hệ thống thông tin giữa y tế xã với y tế huyện. Từng bước xây dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện tử; nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động khám, chữa bệnh và chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế huyện, xã.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế:
a. Tiếp tục tăng cường nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là số lượng, chất lượng bác sỹ ở bệnh viện huyện để bảo đảm nhân lực cho việc khám bệnh, chữa bệnh phục vụ nhân dân trên địa bàn; bảo đảm nhân lực cho các trạm y tế để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, theo dõi sức khỏe từng người dân.
b. Tăng cường đào tạo nhân lực y tế theo mọi hình thức, song song với việc thực hiện tốt chính sách thu hút, ưu đãi nhân lực y tế trình độ cao; nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho y tế cơ sở, nhất là ở miền núi và vùng đặc biệt khó khăn. Ưu tiên đối tượng là người địa phương, người dân tộc thiểu số để đào tạo, bồi dưỡng hướng tới ổn định lâu dài nguồn nhân lực của địa phương.
c. Chú trọng đào tạo bác sỹ chuyên khoa y học gia đình cho y tế xã; tăng cường đào tạo nhân viên y tế thôn và cô đỡ thôn bản cho địa bàn miền núi và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật và thực hiện đầy đủ quy định về đào tạo liên tục, hướng dẫn chuyên môn cho y tế cơ sở.
d. Bảo đảm 100% trạm y tế đều có bác sỹ làm việc thường xuyên hoặc ít nhất 02 ngày/ tuần. Thường xuyên luân phiên bác sỹ từ trung tâm y tế huyện về làm việc định kỳ 2 - 3 ngày/ tuần tại trạm y tế; luân phiên bác sỹ tại trạm y tế về trung tâm y tế huyện làm việc; luân phiên, luân chuyển người hành nghề giữa các trung tâm y tế huyện và giữa các cơ sở y tế tuyến tỉnh với trung tâm y tế huyện.
e. Huy động đội ngũ bác sỹ, nhân viên y tế có trình độ, kể cả người đã nghỉ hưu, các lương y tham gia khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên y tế thôn tham gia vào công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe tại cộng đồng và hỗ trợ tích cực cho các hoạt động của trạm y tế.
5. Cơ chế tài chính cho hoạt động của y tế cơ sở:
a. Đẩy nhanh lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, đảm bảo thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch về phát triển bảo hiểm y tế mà Thủ tướng Chính phủ giao. Có cơ chế hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế đối với các đối tượng thuộc hộ cận nghèo, người thuộc hộ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình. Trạm y tế có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân tại địa phương tham gia bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội.
b. Ưu tiên phân bổ ngân sách nhà nước cho y tế tuyến cơ sở. Rà soát và ban hành định mức chi ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng tuyến huyện phù hợp với từng địa phương, đơn vị; bảo đảm đủ tiền lương và các chế độ, chính sách cho viên chức y tế cơ sở, phụ cấp cho nhân viên y tế thôn.
c. Bổ sung kinh phí nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế đăng ký xây dựng Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã. Xây dựng, ban hành định mức chi thường xuyên ngoài lương để bảo đảm kinh phí cho các hoạt động thường xuyên và hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân tại trạm y tế.
d. Tổ chức thực hiện các gói dịch vụ y tế cơ bản cho y tế cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân. Triển khai thực hiện thanh toán theo định suất đối với khám, chữa bệnh ngoại trú tại y tế cơ sở theo quy định của Chính phủ.
e. Thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình Chính phủ quy định, đảm bảo tính đủ chi phí cho y tế cơ sở. Tổ chức phân loại, giao quyền tự chủ cho các cơ sở y tế thuộc tuyến y tế cơ sở; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ kinh phí đối với các đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên.
f. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện theo hướng tăng dần tính tự chủ, bảo đảm kinh phí chi thường xuyên, giảm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
g. Đẩy mạnh triển khai thực hiện xã hội hóa một số dịch vụ kỹ thuật tại các bệnh viện công lập. Tăng cường sự gắn kết giữa y tế tư nhân và y tế công lập trong cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; phát triển mô hình bác sỹ gia đình.
1. Tổng nhu cầu kinh phí ước tính để đầu tư nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và đào tạo nhân lực cho y tế cơ sở (huyện và xã) của tỉnh giai đoạn 2018 - 2025 là: 750 tỷ đồng (Bảy trăm năm mươi tỷ đồng); chia ra:
- Giai đoạn 2018 - 2020: 490 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2025: 260 tỷ đồng.
2. Nguồn vốn đầu tư, gồm có: Ngân sách Trung ương; Ngân sách tỉnh; vốn tài trợ không hoàn lại hoặc vay nợ từ các tổ chức quốc tế, các ngân hàng, tổ chức tài chính thương mại; vốn từ các doanh nghiệp đầu tư theo hình thức xã hội hóa, phối hợp công - tư; các nguồn vốn hợp pháp khác.
(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm.)
Kinh phí và nguồn kinh phí để đầu tư nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua tại Nghị quyết số 72/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2017 Ban hành Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Bình Định đến năm 2025 (điều chỉnh, bổ sung).
1. Sở Y tế:
- Chủ trì và phối hợp với sở, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch này.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án chi tiết của Ngành Y tế về phát triển y tế cơ sở phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Rà soát, tham mưu đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số quy định, chính sách đặc thù của tỉnh về phát triển y tế cơ sở phù hợp với yêu cầu phát triển của Ngành Y tế và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh đề xuất Chính phủ và các Bộ, Ngành hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương, vốn ODA và các nguồn lực khác để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị và đào tạo nhân lực cho y tế cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá việc triển khai Kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về tiến độ, kết quả thực hiện và đề xuất những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn đến năm 2025 và hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan ưu tiên bố trí vốn đầu tư từ nguồn ngân sách, từ chương trình mục tiêu, nguồn vốn ODA, NGOs, nguồn vốn xổ số kiến thiết và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư cho y tế cơ sở.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất phân bổ trong dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện các đề án, dự án chi tiết; phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng ngân sách của các cơ quan, đơn vị vào việc thực hiện Kế hoạch này.
4. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu rà soát, hoàn chỉnh tổ chức mạng lưới y tế cơ sở theo quy định; triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho tuyến y tế cơ sở.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan đưa nội dung đầu tư cho các trạm y tế vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và bố trí ngân sách hàng năm từ Chương trình để thực hiện Kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành và các địa phương xây dựng và triển khai các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Tổ chức thanh toán chi phí các loại hình dịch vụ bảo hiểm y tế tại y tế cơ sở theo quy định.
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu sử dụng nguồn kết dư Quỹ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch này với các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương; phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ động cân đối, bố trí ngân sách, tích cực huy động các nguồn lực tại địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành để tăng cường đầu tư và bổ sung kinh phí cho y tế cơ sở trên địa bàn.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể trong tỉnh chỉ đạo các cấp hội:
Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các ngành, các cấp chính quyền địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này theo mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh ý kiến về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh Kế hoạch này cho phù hợp.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội đoàn thể, địa phương liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
KINH PHÍ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1614/QĐ-UBND ngày 17/5/2018 của UBND tỉnh Bình Định)
STT | Nội dung thực hiện | Đơn vị tính | Tổng kinh phí đầu tư | Chia ra | Dự kiến nguồn vốn thực hiện | |
Giai đoạn 2018-2020 | Giai đoạn 2021- 2025 | |||||
01 | Nâng cấp, mở rộng Trung tâm y tế huyện Hoài Nhơn | Tỷ đồng | 120 | 75 | 45 | Ngân sách tỉnh; vốn ngân hàng thương mại và các nguồn vốn khác |
02 | Nâng cấp, cải tạo Trung tâm y tế huyện Tây Sơn | Tỷ đồng | 30 | 30 |
| TW hỗ trợ có mục tiêu; Ngân sách tỉnh và các nguồn vốn khác |
03 | Nâng cấp Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố (trừ huyện Hoài Nhơn và huyện Tây Sơn) | Tỷ đồng | 150 | 100 | 50 | Trái phiếu Chính phủ; Ngân sách tỉnh; vốn xã hội hóa. |
04 | Nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị y tế cho các trạm y tế | Tỷ đồng | 400 | 250 | 150 | TW hỗ trợ có mục tiêu; Vốn ODA; Ngân sách tỉnh và các nguồn vốn khác |
05 | Đào tạo nhân lực y tế | Tỷ đồng | 30 | 15 | 15 | Ngân sách tỉnh; Các nguồn vốn khác |
06 | Lập sổ quản lý sức khỏe điện tử toàn dân | Tỷ đồng | 20 | 20 |
| TW hỗ trợ có mục tiêu; Ngân sách tỉnh |
| Tổng cộng |
| 750 | 490 | 260 |
|
Ghi chú: Các nội dung từ STT 01 đến 04 đã được đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua tại Nghị quyết số 72/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2017 Ban hành Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Bình Định đến năm 2025 (điều chỉnh, bổ sung).
- 1Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2017 về phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2018-2025
- 2Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3Quyết định 211/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án Xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo Quyết định 2348/QĐ-TTg, giai đoạn 2018-2025
- 4Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở theo Quyết định 2348/QĐ-TTg, giai đoạn 2018-2025 tại Đồng Tháp
- 5Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2018 về triển khai Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Cà Mau giai đoạn 2018-2025
- 6Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2018 thực hiện "Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Quyết định 1988/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch phát triển y tế thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 1Quyết định 4667/QĐ-BYT năm 2014 về Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Thông tư 33/2015/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Thông tư 37/2016/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 72/2017/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Bình Định đến năm 2025 (điều chỉnh, bổ sung)
- 8Quyết định 43/2017/QĐ-UBND về Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Bình Định đến năm 2025 (điều chỉnh, bổ sung)
- 9Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2017 về phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2018-2025
- 10Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 12Quyết định 211/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án Xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo Quyết định 2348/QĐ-TTg, giai đoạn 2018-2025
- 13Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở theo Quyết định 2348/QĐ-TTg, giai đoạn 2018-2025 tại Đồng Tháp
- 14Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2018 về triển khai Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Cà Mau giai đoạn 2018-2025
- 15Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2018 thực hiện "Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 16Quyết định 1988/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch phát triển y tế thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Quyết định 1614/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 1614/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Tuấn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra