KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 161/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ SỬ DỤNG CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TOÁN
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về sử dụng cộng tác viên kiểm toán”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
VỀ SỬ DỤNG CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 161/QĐ -KTNN ngày 07/3/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Quy chế này quy định về việc Kiểm toán Nhà nước sử dụng cộng tác viên kiểm toán thực hiện các công việc kiểm toán, tư vấn, giám định chuyên môn theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước; quy định phạm vi sử dụng, tiêu chuẩn, điều kiện của cộng tác viên kiểm toán; quy định về quyền, trách nhiệm của các bên liên quan đến sử dụng cộng tác viên kiểm toán.
Quy chế này áp dụng đối với Kiểm toán Nhà nước; các cộng tác viên thực hiện nhiệm vụ và các bên có liên quan đến hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cộng tác viên kiểm toán là cá nhân hoặc tổ chức trong và ngoài nước, không thuộc biên chế hoặc hợp đồng lao động với Kiểm toán Nhà nước, có đủ tiêu chuẩn, điều kiện được Kiểm toán Nhà nước sử dụng trong một số công việc dưới hình thức hợp đồng dịch vụ thực hiện nhiệm vụ.
2. Cộng tác viên kiểm toán là cá nhân gồm: các chuyên gia, nhà khoa học là những người được đào tạo chuyên sâu, có kinh nghiệm thực tiễn, có kĩ năng cao theo yêu cầu của hoạt động kiểm toán.
3. Cộng tác viên kiểm toán là tổ chức gồm: các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp, các cơ sở nghiên cứu khoa học, đào tạo trong và ngoài nước có tư cách pháp nhân, năng lực kinh nghiệm, chuyên sâu theo yêu cầu của hoạt động kiểm toán.
1. Chỉ sử dụng cộng tác viên kiểm toán đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Quy chế này. Việc sử dụng được thực hiện thông qua hợp đồng dịch vụ thực hiện nhiệm vụ.
2. Việc sử dụng cộng tác viên kiểm toán là cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài chỉ được thực hiện khi cộng tác viên kiểm toán trong nước không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, cộng tác viên kiểm toán phải tuân thủ các quy định theo hợp đồng đã ký với Kiểm toán Nhà nước.
4. Cộng tác viên kiểm toán chịu trách nhiệm trước Kiểm toán Nhà nước và pháp luật về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị của mình đã cung cấp cho Kiểm toán Nhà nước. Kiểm toán Nhà nước quyết định việc sử dụng số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị của cộng tác viên kiểm toán.
Điều 5. Kinh phí sử dụng cộng tác viên kiểm toán
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán năm và nhu cầu sử dụng cộng tác viên kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước lập dự toán kinh phí sử dụng cộng tác viên kiểm toán. Kinh phí sử dụng cộng tác viên kiểm toán được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Kiểm toán Nhà nước hoặc dự toán bổ sung trong trường hợp phát sinh đột xuất theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 6. Phạm vi sử dụng cộng tác viên kiểm toán
Kiểm toán Nhà nước sử dụng cộng tác viên kiểm toán thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Tư vấn về chuyên môn, gồm:
a) Tư vấn trong công tác chuẩn bị kiểm toán như: thuyết trình về cơ chế, chính sách, chế độ quản lý và những bất cập, hạn chế trong thực tế liên quan đến nội dung kiểm toán; xác định trọng tâm kiểm toán, nội dung và phương pháp kiểm toán; xây dựng các tiêu chí kiểm toán trong kiểm toán hoạt động; kiểm toán chuyên đề...;
b) Tư vấn chuyên môn trong quá trình thực hiện kiểm toán, lập Báo cáo kiểm toán;
c) Tư vấn chuyên môn trong việc xây dựng chuẩn mực, quy trình và phương pháp kiểm toán.
2. Tham gia công tác kiểm toán như: nghiên cứu tài liệu, hồ sơ kỹ thuật, chuyên môn trợ giúp cho công tác kiểm toán; dịch tài liệu kỹ thuật, chuyên môn; thực hiện một số nội dung kiểm toán...
3. Giám định chuyên môn như: Kiểm định chất lượng công trình xây dựng, kiểm định chất lượng, giá cả và xuất xứ máy móc, thiết bị; giám định tài liệu chứng từ; định giá tài sản, doanh nghiệp…
Điều 7. Tiêu chuẩn và điều kiện
1. Đối với cộng tác viên kiểm toán là cá nhân
A. Tiêu chuẩn
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách quan;
b) Có trình độ, kỹ năng chuyên môn cao thuộc các chuyên ngành phù hợp với công việc mà Kiểm toán Nhà nước yêu cầu;
c) Có kinh nghiệm làm việc, nghiên cứu, quản lý tối thiểu 5 năm trong lĩnh vực chuyên môn liên quan đến yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước;
d) Có chứng chỉ hành nghề liên quan đến yêu cầu, nội dung công việc mà Kiểm toán Nhà nước yêu cầu theo quy định của pháp luật.
B. Điều kiện
a) Cộng tác viên kiểm toán là cá nhân phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Mục A Khoản 1 Điều này;
b) Cộng tác viên kiểm toán không thuộc biên chế và hợp đồng lao động của Kiểm toán Nhà nước;
c) Cộng tác viên tham gia kiểm toán không thuộc các trường hợp theo Điều 31 của Luật Kiểm toán nhà nước và không tham gia làm việc, tư vấn cho đơn vị được kiểm toán hoặc các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Đối với cộng tác viên kiểm toán là tổ chức
A. Tiêu chuẩn
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với các dịch vụ mà Kiểm toán Nhà nước yêu cầu;
b) Có đủ uy tín, năng lực chuyên môn thuộc các chuyên ngành phù hợp với công việc mà Kiểm toán Nhà nước yêu cầu;
c) Có kinh nghiệm hành nghề tối thiểu 03 năm trong lĩnh vực chuyên môn mà Kiểm toán Nhà nước yêu cầu.
B. Điều kiện
a) Cộng tác viên kiểm toán là tổ chức phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Mục A Khoản 2 Điều này;
b) Trong 03 năm trước liền kề không có sai phạm bị cơ quan Nhà nước hoặc hội nghề nghiệp xử lý liên quan đến chất lượng dịch vụ cung cấp;
c) Hiện tại không và không thực hiện trong 02 năm trước liền kề với đơn vị được kiểm toán các dịch vụ mà Kiểm toán Nhà nước yêu cầu; hoặc không thực hiện các dịch vụ trên trong thời kỳ được kiểm toán thuộc công việc mà Kiểm toán Nhà nước yêu cầu.
Điều 8. Lựa chọn cộng tác viên kiểm toán
1. Căn cứ vào kế hoạch công tác năm, kế hoạch kiểm toán năm, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch kiểm toán của đoàn kiểm toán đã được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt hoặc căn cứ vào tình hình thực tế trong quá trình kiểm toán, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước xác định nhu cầu sử dụng cộng tác viên kiểm toán, lập kế hoạch và đề xuất nội dung công việc cần sử dụng cộng tác viên kiểm toán và các cộng tác viên kiểm toán trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, phê duyệt.
2. Vụ Tổng hợp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện đối với cộng tác viên kiểm toán theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, phê duyệt. Trường hợp cần thiết, Vụ Tổng hợp đề xuất Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định thành lập Hội đồng thẩm định.
3. Đối với nhu cầu sử dụng cộng tác viên kiểm toán của các đơn vị tham mưu, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, trên cơ sở danh sách cộng tác viên kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước chủ trì, phối hợp với đơn vị có nhu cầu sử dụng cộng tác viên kiểm toán tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu cộng tác viên kiểm toán, ký hợp đồng theo quy định của pháp luật.
4. Đối với nhu cầu sử dụng cộng tác viên kiểm toán của các Kiểm toán Nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp, trên cơ sở danh sách cộng tác viên kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt, Kiểm toán Nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu cộng tác viên kiểm toán, ký hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hợp đồng dịch vụ thực hiện nhiệm vụ
Kiểm toán Nhà nước (Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp) và cộng tác viên kiểm toán ký hợp đồng dịch vụ thực hiện nhiệm vụ. Hợp đồng có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của các bên;
b) Nội dung công việc thực hiện;
c) Qui định về chuyên môn phải thực hiện;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Kết quả thực hiện hợp đồng (Báo cáo kết quả thực hiện công việc tư vấn, số liệu, các tài liệu ghi chép của cộng tác viên kiểm toán...);
e) Phí dịch vụ và phương thức thanh toán;
g) Cam kết thực hiện và thời hạn hoàn thành; thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng;
h) Hiệu lực và thời hạn hợp đồng;
i) Các điều khoản khác (nếu có).
Điều 10. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng
1. Kiểm toán Nhà nước có quyền và trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng theo quy định tại Quy chế này và theo quy định của pháp luật.
2. Cộng tác viên kiểm toán có nghĩa vụ và tạo điều kiện thuận lợi để Kiểm toán Nhà nước kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng và chất lượng công việc theo yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước.
3. Hoạt động kiểm tra, giám sát của Kiểm toán Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 11. Quyền hạn và nghĩa vụ của cộng tác viên kiểm toán
1. Quyền hạn
a) Được quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ khi thực hiện các dịch vụ đã được ghi trong hợp đồng dịch vụ thực hiện nhiệm vụ;
b) Nhận phí dịch vụ từ Kiểm toán Nhà nước;
c) Đề nghị Kiểm toán Nhà nước yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ được giao;
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng.
2. Nghĩa vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ đúng theo nội dung hợp đồng;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước;
c) Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán Nhà nước và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; khi có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo hợp đồng và theo quy định của pháp luật;
d) Khi tham gia Đoàn kiểm toán, cộng tác viên kiểm toán phải:
Hoàn thành nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng Tổ kiểm toán; tuân thủ chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Trường hợp cộng tác viên là tổ chức thì phải bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp để đảm bảo chất lượng công việc; không bố trí cán bộ thực hiện kiểm toán trong các trường hợp theo quy định tại Điều 31 của Luật Kiểm toán nhà nước; cung cấp các thông tin về các cán bộ thực hiện công việc, hồ sơ về tổ chức mình theo yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước.
Thông báo kịp thời với Kiểm toán Nhà nước khi phát hiện đơn vị được kiểm toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật về kinh tế, tài chính, kế toán và vi phạm khoản 2, 3 Điều 12 của Luật Kiểm toán nhà nước;
đ) Chấp hành các yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra;
e) Cộng tác viên kiểm toán chịu trách nhiệm bảo mật tài liệu, số liệu và các thông tin do đơn vị được kiểm toán hoặc Kiểm toán Nhà nước cung cấp theo quy định của Kiểm toán Nhà nước và quy định của pháp luật;
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng.
Điều 12. Quyền hạn và nghĩa vụ của Kiểm toán Nhà nước
1. Quyền hạn
a) Yêu cầu cộng tác viên kiểm toán thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo các cam kết trong hợp đồng và quy định của Quy chế này;
b) Có quyền chấm dứt hợp đồng đối với cộng tác viên kiểm toán nếu cộng tác viên kiểm toán vi phạm cam kết theo hợp đồng đã ký;
c) Yêu cầu bồi thường trong trường hợp cộng tác viên kiểm toán gây thiệt hại cho đơn vị được kiểm toán và cho Kiểm toán Nhà nước;
d) Khởi kiện cộng tác viên kiểm toán khi vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng.
2. Nghĩa vụ
a) Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho cộng tác viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
b) Thanh toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ theo thoả thuận trong hợp đồng;
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng.
Đơn vị được kiểm toán có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật Kiểm toán nhà nước.
Điều 14. Trách nhiệm các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước
1. Căn cứ kế hoạch công tác năm, kế hoạch kiểm toán năm, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch kiểm toán của đoàn kiểm toán hoặc yêu cầu thực tế phát sinh trong quá trình kiểm toán, thủ trưởng các đơn vị đề xuất những công việc cần sử dụng cộng tác viên kiểm toán và các cộng tác viên kiểm toán trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, phê duyệt.
2. Các đơn vị tham mưu, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành có nhu cầu sử dụng cộng tác viên kiểm toán phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước trong quá trình lựa chọn cộng tác viên kiểm toán theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Quy chế này, kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng với cộng tác viên kiểm toán.
3. Các Kiểm toán Nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp có nhu cầu sử dụng cộng tác viên kiểm toán tổ chức lựa chọn cộng tác viên kiểm toán theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 của Quy chế này; kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng với cộng tác viên kiểm toán.
4. Vụ Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp các đề xuất sử dụng cộng tác viên kiểm toán của đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước; thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện của cộng tác viên kiểm toán do các đơn vị giới thiệu.
5. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định tính pháp lý của Hợp đồng dịch vụ thực hiện nhiệm vụ với cộng tác viên kiểm toán theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
6. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm lập dự toán kinh phí sử dụng cộng tác viên kiểm toán, trình các cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức lựa chọn cộng tác viên kiểm toán theo Khoản 3 Điều 8 của Quy chế này đối với nhu cầu sử dụng cộng tác viên kiểm toán của các đơn vị tham mưu, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành; chủ trì, phối hợp với đơn vị có sử dụng cộng tác viên kiểm toán (các đơn vị tham mưu, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành) theo dõi việc thực hiện hợp đồng và thanh lý hợp đồng.
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 07/2017/QĐ-KTNN Quy trình kiểm toán hoạt động của Kiểm toán nhà nước
- 2Quyết định 1194/QĐ-KTNN năm 2017 về điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ kiểm toán công nghệ thông tin do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
- 3Quyết định 08/2017/QĐ-KTNN về Quy chế sử dụng cộng tác viên Kiểm toán nhà nước
- 4Quyết định 09/2017/QĐ-KTNN về Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán do Kiểm toán nhà nước ban hành
- 1Luật Kiểm toán Nhà nước 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Quyết định 07/2017/QĐ-KTNN Quy trình kiểm toán hoạt động của Kiểm toán nhà nước
- 4Quyết định 1194/QĐ-KTNN năm 2017 về điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ kiểm toán công nghệ thông tin do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
- 5Quyết định 09/2017/QĐ-KTNN về Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán do Kiểm toán nhà nước ban hành
Quyết định 161/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy chế sử dụng cộng tác viên kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 161/QĐ-KTNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/03/2012
- Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
- Người ký: Đinh Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực