- 1Nghị định 96-CP năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ lao động - Thương binh và xã hội
- 2Nghị định 02/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề
- 3Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 1Quyết định 07/2007/QĐ-BLĐTBXH Quy định sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh Xã hội ban hành
- 2Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1607/2002/QĐ-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2002 |
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 96/CP ngày 7/12/1993 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ NGhị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 9/1/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.
Điều 2. Quyết dịnh này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây về sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Giám đốc Sở lao động - Thương binh và Xã hội, Hiệu trưởng và Giám đốc các cơ sở dạy nghề, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Thị Hằng (Đã ký) |
SỬ DỤNG, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1607/2002/QĐ-BLĐTBXH ngày 20 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Điều 1. Quy định sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề nhằm mục đích:
1. Thực hiện chuẩn hoá trình độ giáo viên dạy nghề theo các quy định hiện hành của pháp luật;
2. Sử dụng giáo viên dạy nghề theo đúng trình độ chuyên môn, ngành nghề được đào tạo;
3. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên dạy nghề.
Điều 2. Quy định này được áp dụng đối với:
- Giáo viên dạy nghề ở các cơ sở dạy nghề (trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề và các trường Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng kỹ thuật có chức năng và nhiệm vụ dạy nghề);
- Cán bộ quản lý (đạt chuẩn giáo viên) ở các cơ sở dạy nghề có tham gia giảng dạy.
Điều 3. Giáo viên được tuyển dụng hoặc ký kết hợp đồng lao động trước ngày quy định này có hiệu lực mà chưa đạt trình độ chuẩn về chuyên môn theo quy định tại Điều 11 và Điều 20 của Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 9/1/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề phải được bồi dưỡng, đào tạo hoặc đào tạo lại để đạt trình độ chuẩn.
- Quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dạy nghề;
- Nghĩa vụ của công chức quy định tại Điều 6 Pháp lệnh cán bộ, công chức (nếu giáo viên là công chức);
- Hiểu biết có hệ thống về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ sở dạy nghề; Điều lệ trường dạy nghề hoặc Quy chế trung tâm dạy nghề; nội quy của cơ sở dạy nghề; Quy định về chế độ làm việc của giáo viên trường dạy nghề....
- Luyện tập soạn đề cương bài giảng, giáo án; giảng thử và những công việc khác có liên quan đến công tác giảng dạy.
2. Trong thời gian tập sự, thử việc, cơ sở dạy nghề cần tạo điều kiện và có kế hoạch để giáo viên tập sự tham gia các lớp bồi dưỡng nhằm hoàn thiện kiến thức, kỹ năng để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy.
3. Cơ sở dạy nghề phải có quyết định bằng văn bản cử người hướng dẫn tập sự, thử việc. Mỗi giáo viên tập sự, thử việc phải có một người hướng dẫn. Người hướng dẫn tập sự phải có năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ sư phạm, có uy tín và kinh nghiệm giảng dạy và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Ngoài số giờ tiêu chuẩn, cơ sở dạy nghề không được bố trí dạy vượt quá 1/2 số giờ tiêu chuẩn đối với giáo viên chuyên nghiệp; không quá 1/3 số giờ tiêu chuẩn đối với giáo viên kiêm chức và tổng số thời gian dạy vượt không quá 200 giờ trong 1 năm học.
Điều 6. Tổ chức bồi dưỡng trình độ cho giáo viên dạy nghề theo 3 hình thức sau:
- Bồi dưỡng chuẩn hoá cho giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn, hoặc tiêu chuẩn của chức danh đang đảm nhiệm;
- Bồi dưỡng thường xuyên cho tất cả giáo viên;
- Bồi dưỡng nâng cao cho tất cả hoặc một bộ phận giáo viên tuỳ theo yêu cầu của nghề nghiệp và nhiệm vụ được phân công.
1. Nội dung bồi dưỡng chuẩn hoá:
- Kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề;
- Nghiệp vụ sư phạm;
- Ngoại ngữ;
- Tin học;
- Những nội dung khác mà tiêu chuẩn chức danh quy định.
2. Nội dung bồi dưỡng thường xuyên:
- Quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, các quy định về dạy nghề;
- Kiến thức chuyên môn, những tiến bộ khoa học, công nghệ mới thuộc chuyên môn giảng dạy;
- Kỹ năng nghề (bao gồm cả việc sử dụng những thiết bị sản xuất hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến của nghề...)
- Phương pháp giảng dạy, phương pháp xây dựng chương trình và sử dụng phương tiện dạy học mới.
- Ngoại ngữ.
- Tin hoc.
3. Nội dung bồi dưỡng nâng cao gồm:
- Những vấn đề do yêu cầu công việc và nghề nghiệp;
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực thực hành;
- Các tiêu chuẩn quy định của chức danh cao hơn.
- Tập huấn về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ giảng dạy;
- Bồi dưỡng chuyên đề;
- Tham quan, nghiên cứu, khảo sát thực tế;
- Hội thảo khoa học.
2. Bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng cao trình độ được tiến hành với các hình thức tổ chức sau:
- Tập trung hoặc tại chức;
- Thực tập nâng cao tay nghề.
Điều 9. Việc bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng cao trình độ cho giáo viên dạy nghề được tổ chức thực hiện tại các cơ sở dưới đây:
1. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm kỹ thuật được tổ chức tại các trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật, đại học sư phạm kỹ thuật;
2. Bồi dưỡng chuyên môn, kỹ thuật, công nghệ mới được tổ chức tại các trường đại học, cao đẳng, các Viện nghiên cứu kỹ thuật, công nghệ có ngành nghề đào tạo phù hợp; doanh nghiệp có thiết bị, phương tiện, công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại;
3. Bồi dưỡng kỹ năng nghề cho giáo viên dạy nghề được tổ chức tại các trường dạy nghề, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có đủ điều kiện;
4. Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học cho giáo viên dạy nghề tổ chức tại các cơ sở có tư cách pháp nhân, có điều kiện đảm bảo chất lượng và thuận lợi cho tổ chức thực hiện.
Điều 10. Giáo viên dạy nghề các cơ sở công lập, bán công (giáo viên hưởng lương từ ngân sách) được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được hưởng lương và các chế độ khác (nếu có) theo quy định hiện hành của pháp luật; giáo viên hợp đồng được cử đi bồi dưỡng được hưởng quyền lợi mà hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng lao động.
Điều 11. Hàng năm, giáo viên dạy nghề phải lập và thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng.
Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá kết quả tự bồi dưỡng của giáo viên.
Điều 12. Tổng cục Dạy nghề của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan quản lý dạy nghề của các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn cơ sở dạy nghề công lập và ngoài công lập thuộc phạm vi quản lý thực hiện Quy định này;
2. Lập kế hoạch, dự trù kinh phí bồi dưỡng giáo viên dạy nghề trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; khai thác có hiệu quả các nguồn lực và thực hiện xã hội hoá công tác bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.
3. Theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện quy định sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề và xử lý các cơ sở dạy nghề vi phạm quy định này.
Điều 13. Cơ quan quản lý dạy nghề của các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên đối với các cơ sở dạy nghề thuộc phạm vi quản lý. Báo cáo tình hình thực hiện công tác sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề về Tổng cục dạy nghề của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định hiện hành.
Điều 14. Các cơ sở dạy nghề căn cứ vào yêu cầu xây dựng và phát triển, trình độ hiện có của đội ngũ giáo viên, chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề cho từng giai đoạn, từng năm học. Đảm bảo thực hiện giáo viên được luân phiên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo chu kỳ 5 năm/lần, bồi dưỡng công nghệ mới 2 năm/lần; được bồi dưỡng nâng cao theo yêu cầu nhiệm vụ; tổ chức thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện lên cơ quan chủ quản và Tổng cục dạy nghề.
Điều 15. Từng cơ sở dạy nghề có thể mở lớp, hoặc kết hợp với các cơ sở dạy nghề khác trên địa bàn, lãnh thổ hay cùng ngành để mở lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ hoặc cử giáo viên theo học các lớp bồi dưỡng do các cơ sở được giao nhiệm vụ thực hiện.
Điều 16. Các cơ sở dạy nghề cần sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên dạy nghề, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ để giáo viên dạy nghề tham gia học tập, bồi dưỡng theo quy định này; Hoàn thành việc chuẩn hoá đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện có trước năm 2007.
- 1Quyết định 07/2007/QĐ-BLĐTBXH Quy định sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh Xã hội ban hành
- 2Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1Quyết định 07/2007/QĐ-BLĐTBXH Quy định sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh Xã hội ban hành
- 2Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1Nghị định 96-CP năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ lao động - Thương binh và xã hội
- 2Nghị định 02/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề
- 3Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
Quyết định 1607/2002/QĐ-BLĐTBXH về sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và xã hội ban hành
- Số hiệu: 1607/2002/QĐ-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2002
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Nguyễn Thị Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 13
- Ngày hiệu lực: 04/01/2003
- Ngày hết hiệu lực: 04/05/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực