Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1603/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 01 tháng 09 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

CHO PHÉP ĐỔI TÊN HỘI THÂN NHÂN NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI TỈNH QUẢNG NGÃI THÀNH HỘI THÂN NHÂN KIỀU BÀO TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI THÂN NHÂN KIỀU BÀO TỈNH QUẢNG NGÃI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;

Xét đề nghị của Ban Thường vụ Hội thân nhân người Việt Nam ở nước ngoài tỉnh Quảng Ngãi tại Tờ trình số 25/TTr-HTN ngày 22/7/2016, Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1253/SNV ngày 10/8/2016 và Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Công văn số 433/SNgV-LSLTBC ngày 23/8/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cho phép đổi tên Hội thân nhân người Việt Nam ở nước ngoài tỉnh Quảng Ngãi thành Hội thân nhân Kiều bào tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Phê duyệt Điều lệ Hội thân nhân Kiều bào tỉnh Quảng Ngãi đã được Đại hội đại biểu của Hội thân nhân người Việt Nam ở nước ngoài tỉnh Quảng Ngãi lần thứ III (nhiệm kỳ 2016-2021) thông qua ngày 20/7/2016 (Có Điều lệ kèm theo).

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 900/QĐ-UBND ngày 22/6/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Ngoại vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Hội thân nhân Kiều bào tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- VPUB: PCVP(NC), ĐNMN, CBTH;
- Lưu: VT, NClmc804.

CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Căng

 

ĐIỀU LỆ

HỘI THÂN NHÂN KIỀU BÀO TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1603/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

TÊN HỘI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, LĨNH VỰC VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI

Điều 1. Tên gọi của Hội

Tên Hội: Hội thân nhân Kiều bào tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Hội

Hội thân nhân Kiều bào tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội được thành lập trên cơ sở sự tự nguyện của công dân, pháp nhân Việt Nam là thân nhân Kiều bào, cùng chung mục đích làm cầu nối với Kiều bào, cung cấp, tuyên truyền những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài (Kiều bào); góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước; xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; tăng cường đoàn kết hữu nghị với các nước trên cơ sở chính sách đối ngoại của Việt Nam.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt.

2. Trụ sở (Văn phòng làm việc của Hội): đặt tại số 260 Nguyễn Du, tổ 11, phường Nghĩa Chánh, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Quảng Ngãi; đối tượng chủ yếu là thân nhân, gia đình Kiều bào; Kiều bào Quảng Ngãi và các tổ chức, cơ quan có liên quan đến công tác của Hội theo quy định của pháp luật; làm cầu nối giữa thân nhân, gia đình thân nhân với Kiều bào; cung cấp thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài cho thân nhân và Kiều bào; tổ chức gặp gỡ Kiều bào khi về thăm gia đình, quê hương, hướng dẫn, giúp đỡ Kiều bào khi có nhu cầu cần thiết theo khả năng, trách nhiệm của Hội.

2. Hội là Hội thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Hội chịu sự quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ và sự phối hợp của các cơ quan liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Kinh phí hoạt động tự đảm bảo và Nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.

5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

6. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao theo kế hoạch hàng năm.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Phổ biến, tập huấn kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

6. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:

a) Hội viên chính thức: Công dân Việt Nam là thân nhân của Kiều bào tỉnh Quảng Ngãi (cha, mẹ, anh, chị, em ruột) và các tổ chức quan tâm đến công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hội, được xem xét kết nạp làm hội viên chính thức của Hội.

b) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức được pháp luật Việt Nam công nhận nhưng không đủ điều kiện là hội viên chính thức, có đóng góp tích cực, hiệu quả, tâm huyết với các hoạt động của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được xem xét kết nạp làm hội viên danh dự.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: Công dân Việt Nam là thân nhân của Kiều bào, các tổ chức đang hoạt động tại tỉnh Quảng Ngãi được pháp luật Việt Nam công nhận, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội, được xem xét, công nhận làm hội viên chính thức.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên.

8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm định kết nạp hội viên; thủ tục ra hội:

Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ Hội quy định việc gia nhập hoặc ra khỏi Hội của hội viên.

Chương IV

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Cấp tỉnh

- Ban Chấp hành Tỉnh hội.

- Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội.

- Ban Kiểm tra Hội.

- Văn phòng Thường trực Tỉnh hội.

3. Cấp huyện, thành phố:

- Ban liên lạc thân nhân Kiều bào.

(Thường trực tỉnh Hội chỉ định, thông qua UBND huyện)

4. Cấp xã, phường, thị trấn:

- Ban liên lạc thân nhân Kiều bào.

(Ban liên lạc thân nhân Kiều bào huyện, thành phố chỉ định, thông qua UBND xã, phường, thị trấn).

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường; Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần; Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ mỗi tháng họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội (Thường trực Hội)

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 18. Văn phòng Thường trực Hội

1. Văn phòng Thường trực Hội đặt tại trụ sở làm việc của Hội.

2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch , Văn phòng, kế toán Hội.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 20. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội:

- Hội phí hàng năm của Hội viên;

- Nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật;

- Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có);

b) Các khoản chi của Hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội (theo kế hoạch, chương trình công tác của Hội được UBND tỉnh phê duyệt) hàng năm hoặc có nhiệm vụ đột xuất;

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành Hội.

2. Tài sản của Hội:

Tài sản của Hội bao gồm: Văn phòng làm việc của Hội (thuê); trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí hỗ trợ của nhà nước cho hoạt động của Hội.

Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Việc sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội, kế hoạch, dự toán được UBND tỉnh phê duyệt.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 22. Khen thưởng

Hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Kỷ luật

Hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: phê bình, cảnh cáo, khai trừ khỏi Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội thân nhân Kiều bào tỉnh Quảng Ngãi mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội thân nhân Kiều bào tỉnh Quảng Ngãi gồm 8 Chương, 25 Điều đã được Đại hội Đại biểu lần thứ III (nhiệm kỳ 2016-2021) Hội thân nhân Kiều bào tỉnh Quảng Ngãi thông qua ngày 20/7/2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực tỉnh Hội, Hội thân nhân Kiều bào tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1603/QĐ-UBND năm 2016 cho phép đổi tên Hội thân nhân người Việt Nam ở nước ngoài tỉnh Quảng Ngãi thành Hội thân nhân Kiều bào tỉnh Quảng Ngãi và phê duyệt Điều lệ Hội thân nhân Kiều bào tỉnh Quảng Ngãi

  • Số hiệu: 1603/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/09/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Trần Ngọc Căng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản