Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2017/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 05 tháng 6 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 về quản lý và sử dụng con dấu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 446/TTr-SNV ngày 01 tháng 6 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, gồm 4 Chương, 23 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
Quyết định này thay thế Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh Sơn La)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện).
Tổ chức phối hợp liên ngành được tổ chức dưới các hình thức sau: Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban công tác, Ban Tổ chức, Ban Chỉ huy, Tổ công tác, Đoàn công tác.
Tổ chức phối hợp liên ngành giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động, sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện theo quy định của Quy chế này.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành không thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành không có con dấu hình Quốc huy riêng, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức phối hợp liên ngành không có Ban thư ký và Văn phòng độc lập với biên chế chuyên trách mà sử dụng bộ máy và biên chế kiêm nhiệm ở các cơ quan chuyên môn của tỉnh, của huyện làm nhiệm vụ văn phòng và thường trực cho các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành. Trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật, quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Căn cứ vào tính chất, nội dung của nhiệm vụ cần được giải quyết, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành khi xét thấy thật sự cần thiết hoặc phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành. Đối với các trường hợp khác, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành.
Tổ chức phối hợp liên ngành được thành lập theo các điều kiện sau đây:
1. Theo quy định của pháp luật, văn bản chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương, Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của ngành, địa phương.
2. Khi giải quyết những công việc liên quan đến đối ngoại, quốc phòng, an ninh, huy động nguồn lực lớn, các công trình trọng điểm quốc gia và của tỉnh, những vấn đề quan trọng có tính liên ngành liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, cấp huyện mà trong quá trình phối hợp xử lý còn có những ý kiến khác nhau.
3. Khi xảy ra những vấn đề đột xuất, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn vượt quá khả năng giải quyết của sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cần tập trung giải quyết trong thời gian nhất định.
Tổ chức phối hợp liên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành.
2. Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành;
3. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực hiện những vấn đề quan trọng, liên ngành.
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu gồm:
a) Cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan là cấp trưởng,phó ngành và tương đương.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng các sở, ban, ngành đứng đầu gồm:
a) Một hoặc một số cấp phó được giao làm nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện đứng đầu gồm:
a) Cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 8. Đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Căn cứ quy định tại Điều 5 Quy chế này, các cơ quan, đơn vị lập hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 9. Thẩm định hồ sơ thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Chủ tịch UBND tỉnh.
Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành có trách nhiệm thẩm định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Thủ trưởng các sở, ban, ngành.
Phòng Nội vụ có trách nhiệm thẩm định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Cơ quan đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Tờ trình về việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành, trong đó nêu rõ sự cần thiết, thành phần tham gia, nhiệm vụ và thời hạn hoạt động;
b) Dự thảo Quyết định thành lập;
c) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với Ban chỉ đạo);
d) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
e) Các văn bản pháp luật có liên quan đến việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
3. Thời gian giải quyết tại Sở Nội vụ, Phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở; Phòng Nội vụ chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2, Điều này.
Điều 10. Thủ tục trình thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Sau khi thẩm định Sở Nội vụ gửi hồ sơ đến Văn phòng UBND tỉnh để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành kèm theo ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ đối với tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Chủ tịch UBND tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thẩm tra và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Sau khi thẩm định Phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở gửi hồ sơ đến Thủ trưởng các sở, ban, ngành xem xét, quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành đối với tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Thủ trưởng các sở, ban, ngành.
3. Sau khi thẩm định Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành đối với tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Chủ tịch UBND cấp huyện chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ.
Điều 11. Tổ chức lại tổ chức phối hợp liên ngành
1. Tổ chức lại tổ chức phối hợp liên ngành là việc sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức phối hợp liên ngành dưới các hình thức đổi tên, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách để hình thành tổ chức phối hợp liên ngành mới cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ;
2. Tổ chức phối hợp liên ngành được tổ chức lại khi có mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức chồng chéo, trùng lắp hoặc có thay đổi, bổ sung;
3. Trình tự, thủ tục tổ chức lại tổ chức phối hợp liên ngành được tiến hành theo quy định tại các Điều 5, 8, 9, 10 Quy chế này.
Điều 12. Giải thể tổ chức phối hợp liên ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành xác định được thời gian hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết định thành lập.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành không xác định được thời gian hoạt động thì giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành không hoàn thành nhiệm vụ thì bị giải thể.
4. Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc giải thể tổ chức phối hợp liên ngành quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này theo đề nghị của cơ quan thẩm định quy định tại Khoản 1, Điều 9 Quy chế này.
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Định kỳ hàng quý, 06 tháng tổ chức phối hợp liên ngành tổ chức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của các thành viên để thông qua chương trình, kế hoạch công tác, đánh giá kết quả hoạt động, tổng hợp báo cáo UBND cùng cấp và các cơ quan có liên quan (đối với Ban Chỉ đạo định kỳ hàng tháng ban chỉ đạo có báo cáo UBND tỉnh để theo dõi chỉ đạo). Khi cần thiết, người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành có thể triệu tập cuộc họp bất thường.
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh đứng đầu làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND cấp huyện, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện đứng đầu làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.
4. Tổ chức phối hợp liên ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 15. Chế độ sử dụng con dấu
1. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh được sử dụng con dấu của UBND tỉnh; Cấp phó thường trực của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành được sử dụng con dấu của cơ quan thường trực để giao dịch.
2. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là thủ trưởng sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh được sử dụng con dấu của cơ quan thường trực để giao dịch.
3. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện được sử dụng con dấu của UBND huyện; Cấp phó thường trực của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành được sử dụng con dấu của cơ quan thường trực để giao dịch.
Điều 16. Quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện là người đứng đầu thì Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành viên;
c) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của tổ chức phối hợp liên ngành;
d) Điều động, trưng tập chuyên gia;
đ) Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
e) Thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
g) Bảo quản hồ sơ, tài liệu của tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định của pháp luật;
h) Quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc được trang bị theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh (đối với tổ chức phối hợp liên ngành do Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành là người đứng đầu), Chủ tịch UBND huyện (đối với tổ chức phối hợp liên ngành do Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là người đứng đầu) về việc thực hiện nhiệm vụ được giao và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại các Đểm a, b,c, d, đ, e, g, h, Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu thì người đứng đầu cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành (trừ trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh có quy định khác), giúp người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Điều 16 Quy chế này.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do thủ trưởng sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch; Phó Chủ tịch UBND cấp huyện đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành.
3. Tổng hợp danh sách thành viên, giúp người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành ban hành Quyết định thành viên của tổ chức đó (trường hợp quyết định thành lập, kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành mà thành phần không ghi rõ đích danh người tham dự).
4. Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo thành phần có liên quan (đối với các Ban Chỉ đạo theo khối, lĩnh vực hoạt động) để mời tham dự họp Ban Chỉ đạo khi cần thiết; trình bổ sung các nhiệm vụ mới phát sinh (nếu có) qua Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giao bổ sung nhiệm vụ.
5. Mở sổ công văn riêng để theo dõi hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 18. Quyền hạn, trách nhiệm của thành viên
1. Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, chịu trách nhiệm trước người đứng đầu về những vấn đề được phân công.
2. Ý kiến tham gia của các thành viên là ý kiến chính thức của cơ quan, tổ chức nơi công tác.
3. Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 19. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức phối hợp liên ngành về tình hình hoạt động của mình.
2. Các tổ chức phối hợp liên ngành sau khi kết thúc hoặc hoàn thành nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành trong suốt thời gian hoạt động với Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện theo thẩm quyền thành lập.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu thì cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được phân công làm nhiệm vụ thường trực có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này. Báo cáo được gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Kinh phí hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành.
1. Tổ chức phối hợp liên ngành hoạt động có nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Các thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành có nhiều thành tích thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
1. Tổ chức phối hợp liên ngành hoạt động trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạm vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
- Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức triển khai, đôn đốc thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện quy chế này.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, căn cứ các quy định của Quy chế này chỉ đạo việc rà soát các tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập đề xuất việc kiện toàn, sáp nhập, giải thể./.
- 1Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 28/2016/QĐ-UBND Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 19/2016/QĐ-UBND Quy định phối hợp liên ngành trong công tác quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Quyết định 1529/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phối hợp liên ngành tăng cường công tác đảm bảo chất lượng nước dùng trong ăn uống, sinh hoạt do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6Quyết định 27/2017/QĐ-UBND về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 8Quyết định 28/2022/QĐ-UBND về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do tỉnh Sơn La ban hành
- 9Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31/12/2022
- 10Quyết định 376/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2019-2023
- 11Quyết định 455/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 28/2022/QĐ-UBND về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31/12/2022
- 4Quyết định 376/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2019-2023
- 5Quyết định 455/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 4Nghị định 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu
- 5Quyết định 28/2016/QĐ-UBND Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành tỉnh Tiền Giang
- 6Quyết định 19/2016/QĐ-UBND Quy định phối hợp liên ngành trong công tác quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 7Quyết định 1529/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phối hợp liên ngành tăng cường công tác đảm bảo chất lượng nước dùng trong ăn uống, sinh hoạt do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Quyết định 27/2017/QĐ-UBND về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
Quyết định 16/2017/QĐ-UBND Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 16/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra