Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 16/2013/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 6 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC CẤP TRONG VIỆC BẢO ĐẢM CHO CÁC CẤP HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH VĨNH PHÚC THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật bình đẳng giới ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ về quy định trách nhiệm của các Bộ, ngành, UBND các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia quản lý nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 215/TTr-SNV ngày 08 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm của các Sở, ban, ngành và UBND các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Vĩnh Phúc tham gia quản lý nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC CẤP TRONG VIỆC BẢO ĐẢM CHO CÁC CẤP HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH VĨNH PHÚC THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 18/6/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định trách nhiệm của UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị và UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND các cấp) trong việc bảo đảm cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ các huyện, thành, thị và Hội Liên hiệp Phụ nữ các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ) tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật về các vấn đề liên quan đến phụ nữ, trẻ em.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Quan hệ công tác giữa các Sở, ban, ngành và UBND các cấp với Hội Liên hiệp phụ nữ cùng cấp là mối quan hệ phối hợp trên nguyên tắc tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.
2. Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp tạo điều kiện thuận lợi về kinh phí, phương tiện để Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp tham gia quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các hoạt động có liên quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TRÁCH NHIỆM
Điều 3. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm mời Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
a) Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án, dự án liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ, trẻ em; các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội thuộc chức năng quản lý nhà nước của các Sở, ban, ngành theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về phụ nữ, trẻ em, phòng chống bạo lực gia đình và bình đẳng giới trong các lĩnh vực có liên quan;
c) Tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật;
2. Tạo điều kiện cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật bình đẳng giới;
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh có cơ chế hỗ trợ về kinh phí, điều kiện và phương tiện làm việc, các hoạt động gây quỹ, hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức nữ trong ngành; giải quyết những vấn đề xã hội liên quan đến sự tiến bộ và bình đẳng của phụ nữ phù hợp với pháp luật, chính sách của Nhà nước.
Điều 4. Trách nhiệm của UBND các cấp
1. Mời Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp tham gia các hoạt động quản lý nhà nước như sau:
a) Tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trật tự an toàn xã hội tại địa phương liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới;
c) Tham gia là thành viên chính thức trong các tổ chức tư vấn (Hội đồng, Ban chỉ đạo...) liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới;
d) Tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình và các lĩnh vực khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp tổ chức các cuộc họp để thu thập ý kiến về tình hình thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách; nghiên cứu, xem xét và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp như hỗ trợ kinh phí, điều kiện và phương tiện làm việc, các hoạt động gây quỹ Hội, tổ chức sản xuất, dịch vụ, hỗ trợ phụ nữ giải quyết những vấn đề xã hội liên quan đến sự tiến bộ và bình đẳng của phụ nữ phù hợp với luật pháp, chính sách của Nhà nước.
4. Quân tâm về đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nữ.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Nội vụ, các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
a) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 3, 4 của Quy định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.
2. Trách nhiệm của các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ.
a) Cử đại diện tham gia các hoạt động quản lý nhà nước;
b) Chủ động nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị các biện pháp, chính sách, liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em, gia đình và bình đẳng giới; cung cấp kịp thời các thông tin liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới.
c) Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành và UBND các cấp trong việc thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
d) Thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và trách nhiệm của các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
e) Hướng dẫn, hỗ trợ các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ và tại Quy định này.
Chương III
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN VÀ ĐỊNH KỲ LÀM VIỆC
Điều 6. Chế độ thông tin
1. Hàng năm, trong các cuộc họp quan trọng, UBND các cấp mời Hội Liên hiệp phụ nữ cùng cấp dự để nghe báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và các chủ trương, chính sách mới ban hành có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em trên địa bàn tỉnh.
2. Khi cần thiết UBND các cấp cử đại diện tham dự các kỳ Hội nghị Ban Chấp hành các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ để nghe các kiến nghị về tình hình thực hiện chủ trương, chính sách, luật pháp; xử lý kịp thời những vi phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em.
3. Các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của Hội; tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của Hội viên và các vấn đề liên quan đến phụ nữ, trẻ em với UBND cùng cấp theo định kỳ 6 tháng, 01 năm.
Điều 7. Định kỳ làm việc
1. Sáu tháng 01 lần UBND cấp huyện, cấp xã làm việc với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và những kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, lãnh đạo UBND tỉnh làm việc với Ban thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và những kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. Thời gian, địa điểm, chương trình, nội dung làm việc do UBND tỉnh thống nhất với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
3. Hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh lồng ghép nội dung đánh giá kết quả thực hiện trách nhiệm của các Sở, ban, ngành và UBND các cấp trong việc đảm bảo cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia quản lý nhà nước trong chương trình làm việc định kỳ của UBND tỉnh.
4. Đối với UBND cấp xã: Mỗi năm một lần chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp tổ chức đánh giá việc thực hiện Quy định này, gửi báo cáo về UBND cấp huyện tổng hợp, đánh giá gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
5. Đối với các Sở, ban, ngành: Hai năm một lần tổ chức sơ kết; đồng thời gửi báo cáo sơ kết về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ Quy định này để xây dựng quy chế phối hợp với các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh đề ra.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 171/2003/QĐ-UB về quy định trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp của tỉnh trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia quản lý nhà nước do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Chỉ thị 03/2013/CT-CTUBND tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 7445/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân Thành phố và Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hà Nội trong việc bảo đảm các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ tham gia quản lý Nhà nước
- 5Quyết định 1127/QĐ-UBND năm 2014 về trách nhiệm của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia quản lý Nhà nước do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP giữa Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 3344/QĐ-UBND năm 2014 về trách nhiệm Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Nam tham gia quản lý nhà nước
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 56/2012/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước
- 4Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 171/2003/QĐ-UB về quy định trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp của tỉnh trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia quản lý nhà nước do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Chỉ thị 03/2013/CT-CTUBND tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Quyết định 7445/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân Thành phố và Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hà Nội trong việc bảo đảm các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ tham gia quản lý Nhà nước
- 8Quyết định 1127/QĐ-UBND năm 2014 về trách nhiệm của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia quản lý Nhà nước do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP giữa Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 3344/QĐ-UBND năm 2014 về trách nhiệm Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Nam tham gia quản lý nhà nước
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm của Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Vĩnh Phúc tham gia quản lý nhà nước
- Số hiệu: 16/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra