Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2013/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 28 tháng 8 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp quản lý đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lai Châu".
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 03/2005/QĐ-UBND ngày 07/01/2005 của UBND tỉnh về phân cấp quản lý, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn và các quy định khác có liên quan trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số: 16/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã) thuộc tỉnh Lai Châu theo Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức.
Điều 2. Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã.
2. Xây dựng quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã.
3. Quy định tiêu chuẩn, chức danh công chức cấp xã.
4. Quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã; việc quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá cán bộ, công chức cấp xã; việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức cấp xã; tuyển dụng, chế độ tập sự đối với công chức cấp xã.
5. Thực hiện khen thưởng, xử lý vi phạm, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức cấp xã.
6. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về cán bộ, công chức cấp xã.
7. Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức và đối với cán bộ, công chức cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã.
9. Các công tác khác có liên quan đến quản lý cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức cấp xã
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý cán bộ, công chức cấp xã trong phạm vi toàn tỉnh theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ nhưng có sự phân công, phân cấp gắn với trách nhiệm của chính quyền các cấp và các cơ quan có liên quan.
2. Công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, phù hợp với các quy định của pháp luật, đảm bảo tính ổn định trong bố trí, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan, đảm bảo phù hợp với đặc điểm tình hình thực tiễn của tỉnh.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN TRONG QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh
1. Quyết định số lượng cụ thể cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; hướng dẫn việc kiêm nhiệm một số chức vụ, chức danh để đảm bảo các lĩnh vực công tác ở địa phương đều có cán bộ, công chức đảm nhiệm.
2. Ban hành quy định về phân cấp quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã.
3. Ban hành quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã.
4. Quyết định giữ nguyên hoặc giảm một cấp trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn theo quy định của Bộ Nội vụ đối với công chức làm việc tại các xã đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thuộc khu vực miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Quyết định ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.
6. Ban hành quy định thời gian công chức cấp xã mới được tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số; lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định.
7. Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
8. Phê duyệt chương trình, tài liệu, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm của UBND cấp huyện.
Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quy định tại Điều 4 của quy định này.
2. Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đánh giá cán bộ, công chức cấp xã hàng năm; tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
5. Thẩm định và cho ý kiến bằng văn bản một số nội dung trong công tác quản lý và giải quyết chế độ, chính sách liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã theo đề nghị của UBND cấp huyện gồm:
a) Chuyển xếp lương theo ngạch, bậc tương ứng với trình độ đào tạo đối với cán bộ, công chức cấp xã được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn; xếp lương công chức cấp xã mới tuyển dụng trong trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được bố trí chức danh theo đúng chuyên ngành đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm;
b) Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã; tuyển dụng công chức cấp xã trong trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển theo quy định tại Khoản 3 Điều 9, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 5/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn;
c) Điều động, thuyên chuyển hoặc tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức trong các trường hợp sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các ban đảng, chính quyền, đoàn thể Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và lực lượng vũ trang về công tác và đảm nhiệm một chức vụ cán bộ hoặc một chức danh công chức cấp xã (trừ trường hợp luân chuyển, tăng cường cán bộ theo Quyết định số 1568/QĐ-UBND ngày 6/10/2009 của UBND tỉnh);
- Cán bộ, công chức cấp xã (trước đó là cán bộ, công chức cấp huyện được điều động, luân chuyển về công tác tại xã) về công tác tại cơ quan, đơn vị của đảng, chính quyền, đoàn thể , Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và lực lượng vũ trang (trừ trường hợp luân chuyển, tăng cường cán bộ theo Quyết định số 1568/QĐ-UBND ngày 6/10/2009 của UBND tỉnh);
- Cán bộ, công chức cấp xã chuyển sang đảm nhiệm một chức danh công chức cấp xã khác trong cùng một xã, phường, thị trấn;
- Cán bộ, công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang đảm nhiệm một chức vụ cán bộ hoặc một chức danh công chức của xã, phường, thị trấn khác;
- Cán bộ, công chức cấp xã chuyển ra ngoài tỉnh và công chức từ tỉnh khác đến đảm nhiệm một chức danh công chức xã;
d) Tuyển dụng công chức trong các trường hợp đặc biệt sau:
- Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong nước và đạt loại khá trở lên ở nước ngoài có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng;
- Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có ít nhất 05 năm công tác (không kể thời gian tập sự, thử việc) trong ngành, lĩnh vực cần tuyển, đáp ứng được ngay yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
- Người được tuyển dụng vào công tác tại các xã miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã được UBND tỉnh quy định tiêu chuẩn thấp hơn một cấp trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn so với quy định của Bộ Nội vụ;
- Sinh viên hệ cử tuyển được tỉnh cử đi đào tạo đã tốt nghiệp đại học thuộc các chuyên ngành phù hợp với vị trí cần tuyển dụng.
6. Quyết định chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên theo quy định tại Điều 25, Điều 26, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
7. Thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, tổ chức thực hiện bố trí, sắp xếp; chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
8. Kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã.
9. Các công tác khác có liên quan đến quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
2. Tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ và phân cấp quản lý cán bộ, công chức cấp xã, quy chế tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quyết định tuyển dụng, tiếp nhận, điều động và quản lý công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ và phân cấp quản lý cán bộ, công chức cấp xã, quy chế tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quyết định xếp lương, chuyển xếp lương theo ngạch, bậc tương ứng với trình độ đào tạo, nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã.
5. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã.
6. Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã theo hướng dẫn và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định về cán bộ, công chức cấp xã.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
9. Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức cấp xã hàng năm; kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
10. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã theo Hướng dẫn của Sở Nội vụ.
11. Tổng hợp, thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn; công tác quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định, định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
12. Các công tác khác có liên quan đến quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp xã
1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm theo từng chức danh, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Xây dựng quy hoạch công chức hàng năm báo cáo và trình cấp có thẩm quyền phê quyệt.
3. Trực tiếp quản lý và sử dụng công chức cấp xã; nhận xét, đánh giá hàng năm đối với công chức cấp xã.
4. Thực hiện chế độ, chính sách, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn đối với cán bộ, công chức cấp xã.
5. Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện khen thưởng công chức cấp xã theo quy định.
6. Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện về xử lý vi phạm đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
8. Hàng năm thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn cấp xã.
9. Lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
10. Các công tác khác có liên quan đến quản lý đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc quy định này.
Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc chưa phù hợp thì phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét (qua Sở Nội vụ) để kịp thời bổ sung, sửa đổi./.
- 1Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 44/2014/QĐ-UBND quy định số lượng cán bộ, công chức được bố trí cho từng xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3Quyết định 46/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu
- 5Quyết định 03/2005/QĐ-UB phân cấp quản lý, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ xã phường, thị trấn tỉnh Lai Châu
- 6Nghị quyết 144/2015/NQ-HĐND sửa đổi một số nội dung của Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7Quyết định 37/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 16/2013/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lai Châu
- 8Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2022 công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 9Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 10Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
- 1Quyết định 03/2005/QĐ-UB phân cấp quản lý, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ xã phường, thị trấn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 37/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 16/2013/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lai Châu
- 3Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2022 công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 4Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 5Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 5Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 6Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 7Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 9Quyết định 44/2014/QĐ-UBND quy định số lượng cán bộ, công chức được bố trí cho từng xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP do tỉnh Lai Châu ban hành
- 10Quyết định 46/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 11Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu
- 12Nghị quyết 144/2015/NQ-HĐND sửa đổi một số nội dung của Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 16/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/08/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Nguyễn Khắc Chử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra