Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1597/2011/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 01 tháng 9 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy đinh chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số: 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số: 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số: 04/2009/TT-BNN ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số: 25/2010/NQ-HĐND ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về số lượng và chế độ, chính sách đối với những người không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 1380/TTr-SNV ngày 12/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ, TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1597/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Văn bản này Quy định về chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Đối tượng điều chỉnh của Quy định này là những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số: 25/2010/NQ-HĐND ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn bao gồm các chức danh: Người làm công tác Tổ chức Đảng ủy, công tác Kiểm tra Đảng ủy, công tác Tuyên giáo Đảng ủy, công tác Dân vận Đảng ủy, Phó trưởng Công an (đối với xã, thị trấn), Phó Chỉ huy trưởng Quân sự, công tác Lâm nghiệp - Kế hoạch - Giao thông, công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, công tác Đài truyền thanh, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Khuyến học, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung sau đây:
1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có ý thức kỷ luật trong công tác, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
2. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ, TIÊU CHUẨN CỤ THỂ
Điều 4. Chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh
1. Người làm công tác Tổ chức Đảng ủy
a) Chức trách, nhiệm vụ
- Tham mưu, giúp việc cho Thường trực Đảng ủy về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng ủy;
- Tổng hợp các báo cáo định kỳ, chuyên đề về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên của Đảng uỷ.
- Tham mưu về công tác đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên thuộc Đảng uỷ; tiếp nhận đảng viên đến, đảng viên đi và thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Đảng uỷ phân công.
b) Tiêu chuẩn
- Là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam (hoặc Đoàn viên ưu tú) có hiểu biết nhất định về công tác xây dựng Đảng.
- Về tuổi đời: Trong độ tuổi lao động.
- Trình độ học vấn, chuyên môn: Tốt nghiệp THPT trở lên, có kiến thức về tin học văn phòng; ưu tiên những người có trình độ từ trung cấp chuyên môn trở lên.
2. Người làm công tác Kiểm tra Đảng
a) Chức trách, nhiệm vụ
- Giúp Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra tham mưu cho cấp uỷ trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ và kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng.
- Tham mưu, giúp Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra xây dựng báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ theo định kỳ, sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng theo sự phân công của Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ.
- Giúp Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra theo dõi, cập nhật các tài liệu, văn bản có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng trong đảng bộ; làm thư ký trong các cuộc họp của Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ.
b) Tiêu chuẩn
- Là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, có hiểu biết nhất định về công tác xây dựng Đảng, có hiểu biết và kinh nghiệm về công tác kiểm tra của Đảng.
- Tuổi đời: Trong độ tuổi lao động.
- Trình độ học vấn, chuyên môn: Tốt nghiệp THPT trở lên, có kiến thức về tin học văn phòng; ưu tiên những người có trình độ từ trung cấp chuyên môn trở lên, người đang là Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy cơ sở.
3. Người làm công tác Tuyên giáo Đảng uỷ
a) Chức trách, nhiệm vụ
- Nắm bắt tình hình tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ ta trên mọi lĩnh vực tư tưởng - văn hoá ở địa phương, kịp thời báo cáo, kiến nghị với cấp uỷ nội dung, biện pháp giải quyết.
- Giúp cấp uỷ tổ chức nghiên cứu, quán triệt, hướng dẫn triển khai thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng; kiểm tra và đánh giá tình hình triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp ở các tổ chức Đảng, đoàn thể ở địa phương.
- Tổ chức bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên cơ sở; phổ biến thời sự, chính sách theo kế hoạch của Ban Tuyên giáo cấp trên và sự chỉ đạo của cấp uỷ cho cán bộ, đảng viên và quần chúng.
- Tổ chức tuyên truyền giáo dục chính trị, tư tưởng nhân các ngày lễ lớn, các phong trào thi đua yêu nước trong đảng bộ và toàn xã; giúp cấp uỷ chỉ đạo các hoạt động văn hoá quần chúng, hoạt động thể dục thể thao, công tác xã hội hoá giáo dục, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng…
- Sưu tầm, biên soạn lịch sử (truyền thống) của đảng bộ, tổ chức tuyên truyền, phát huy truyền thống cách mạng của địa phương, cơ sở.
b) Tiêu chuẩn
- Là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, có hiểu biết nhất định về công tác xây dựng Đảng; có kỹ năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Về tuổi đời: Trong độ tuổi lao động
- Trình độ học vấn, chuyên môn: Tốt nghiệp THPT trở lên, có kiến thức về tin học văn phòng; ưu tiên những người có trình độ từ trung cấp chuyên môn trở lên.
4. Người làm công tác dân vận Đảng uỷ
a) Chức năng, nhiệm vụ
- Phối hợp với các thành viên trong khối để tham mưu với cấp uỷ tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về công tác dân vận. Theo dõi, kiểm tra tình hình, phản ánh diễn biến tư tưởng, nguyện vọng của nhân dân; Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, đề xuất và kiến nghị các vấn đề về công tác dân vận với cấp uỷ và cấp trên.
- Phối hợp các hoạt động với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, tuyên truyền phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước tới các tầng lớp nhân dân; hướng dẫn tổ chức các phong trào quần chúng thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, giúp cấp uỷ xử lý những vấn đề liên quan đến công tác dân vận.
b) Tiêu chuẩn
- Là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam
- Có khả năng tham mưu, đề xuất với cấp uỷ Đảng về công tác dân vận, nắm bắt tình hình đời sống của nhân dân, tâm tư, nguyện vọng của quần chúng.
- Biết lắng nghe ý kiến của quần chúng nhân dân, có kỹ năng tuyên truyền, vận động, giải thích cho nhân dân về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Luôn gần dân, hiểu dân, học dân và gương mẫu cùng nhân dân tiến hành công việc.
- Luôn quan tâm, chăm lo bảo vệ lợi ích của nhân dân, tin tưởng và luôn đoàn kết với nhân dân. Hiểu biết quy trình nghiệp vụ về tiếp dân, hoà giải mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân.
- Tuổi đời: Trong độ tuổi lao động.
- Trình độ học vấn, chuyên môn: Tốt nghiệp THPT trở lên, có kiến thức về tin học văn phòng; ưu tiên những người có trình độ từ trung cấp chuyên môn trở lên.
5. Phó Trưởng Công an (đối với xã, thị trấn)
a) Chức trách, nhiệm vụ
- Phó Trưởng Công an xã giúp Trưởng Công an xã thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Công an xã; khi Trưởng Công an xã vắng mặt thì Phó Trưởng Công an xã được Trưởng Công an xã ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Công an xã.
b) Tiêu chuẩn
- Lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, không có tiền án, tiền sự, bản thân và gia đình chấp hành tốt chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước.
- Trình độ học vấn, chuyên môn: Tốt nghiệp THPT trở lên, ưu tiên chọn những người có trình độ trung học, sơ học Công an nhân dân, Trung cấp Luật, chính trị, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương. Đối với các xã ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa không có đối tượng tuyển chọn có đủ tiêu chuẩn học vấn theo quy định tại điểm này thì trình độ học vấn phải tốt nghiệp THCS.
- Độ tuổi: Dưới 50 tuổi.
6. Phó Chỉ huy trưởng Quân sự
a) Chức trách, nhiệm vụ
- Nắm chắc tình hình công tác quốc phòng, quân sự của cấp xã, phát hiện và đề đạt kịp thời với Chỉ huy trưởng những biện pháp tổ chức thực hiện từng mặt công tác quốc phòng, quân sự được phân công.
- Nắm vững nhiệm vụ được phân công, nghiên cứu tình hình, lập kế hoạch thực hiện báo cáo Chỉ huy trưởng; trực tiếp thực hiện công tác đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi dân quân, lực lượng dự bị động viên, nam công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ và vũ khí trang bị, phương tiện kỹ thuật tại cơ sở; giúp Chỉ huy trưởng tổ chức huấn luyện một số nội dung về quân sự cho lực lượng dân quân nòng cốt; tổ chức thực hiện kế hoạch chiến đấu, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cấp xã; trực tiếp chỉ huy trung đội dân quân cơ động cấp xã hoặc đơn vị dân quân thường trực (nếu có) và làm các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chỉ huy trưởng.
- Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo nhiệm vụ được phân công, báo cáo kết quả với Chỉ huy trưởng, Chính trị viên và cơ quan quân sự cấp trên khi được uỷ quyền.
b) Tiêu chuẩn
- Lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc Đoàn viên ưu tú.
- Đủ sức khoẻ, đảm bảo thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
- Tuổi đời: Dưới 50 tuổi.
- Trình độ học vấn, chuyên môn: Tốt nghiệp THPT trở lên, ưu tiên chọn những người có trình độ trung học, sơ học Quân sự địa phương, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong Quân đội, hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương.
7. Người làm công tác Lâm nghiệp - Kế hoạch - Giao thông
a) Chức trách, nhiệm vụ
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển lâm nghiệp, dự án đầu tư, giao thông trên địa bàn.
- Trong công tác Lâm nghiệp: Thực hiện chức năng quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, chống chặt phá rừng, kịp thời báo cáo cơ quan hữu quan về các hành vi của tổ chức, cá nhân xâm hại tài nguyên rừng trái pháp luật. Phối hợp, hướng dẫn thực hiện và thống kê diễn biến đất lâm nghiệp, thống kê rừng, kiểm kê rừng, diễn biến tài nguyên rừng.
- Trong công tác Kế hoạch: Là đầu mối tổng hợp và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã về các chương trình, danh mục, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát và đánh giá đầu tư; kiểm tra việc thi hành pháp luật về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn xã.
- Trong công tác Giao thông: Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ mạng lưới giao thông trong phạm vi xã; hướng dẫn nhân dân trên địa bàn xã về trách nhiệm bảo vệ các công trình giao thông quốc gia; đề nghị chính quyền xã xử lý theo thẩm quyền việc vi phạm các quy định về giao thông - vận tải và bảo vệ công trình giao thông; phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý, đăng ký hành nghề đối với các phương tiện vận tải thô sơ và cơ giới nhỏ theo quy định của tổ chức quản lý giao thông huyện; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã tổ chức huy động nhân dân đóng góp sức người, sức của để xây dựng các công trình giao thông do xã đầu tư và quản lý theo quy định của pháp luật.
b) Tiêu chuẩn
- Tuổi đời: Trong độ tuổi lao động.
- Trình độ học vấn, chuyên môn: Tốt nghiệp THPT trở lên.
8. Người làm công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình
a) Chức trách, nhiệm vụ
- Cán bộ Dân số Kế hoạch hoá gia đình cấp xã có trách nhiệm giúp cho Ủy ban nhân dân xã, Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình xã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn xã.
- Xây dựng kế hoạch công tác năm, chương trình công tác quý, tháng về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Tham mưu, phối hợp với các ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện nhiệm vụ, giám sát hoạt động của cộng tác viên Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thôn, tổ dân số theo đúng nhiệm vụ được phân công.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cộng tác viên Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thôn, tổ dân phố.
- Tổ chức giao ban cộng tác viên Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thôn, tổ hàng tháng để đánh giá kết quả hoạt động về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình của từng thôn tổ. Kịp thời giải quyết hoặc xin ý kiến cấp có thẩm quyền để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực hiện công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
b) Tiêu chuẩn
- Tuổi đời: từ dưới 50 tuổi.
- Có trách nhiệm, nhiệt tình với công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, có khả năng vận động, tuyên truyền; gương mẫu thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
- Trình độ học vấn, chuyên môn: Tốt nghiệp THPT; được đào tạo chuyên môn từ sơ cấp trở lên; sử dụng thành thạo máy vi tính.
9. Phụ trách Đài truyền thanh
a) Chức trách, nhiệm vụ
- Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tới người dân. Chuyển tải thông tin chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới, trong nước và địa phương thông qua việc tiếp âm, tiếp sóng Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tỉnh Bắc Kạn, Đài Phát thanh - Truyền hình huyện, thị xã.
- Thông tin các bản tin, các thông báo phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành của Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Quản lý, vận hành thiết bị đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, quy chế vận hành trạm. Hàng năm trực tiếp tham mưu, đề xuất phương án đầu tư, sửa chữa máy móc, thiết bị.
- Thông tin trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ủy ban nhân dân cấp xã về nội dung thông tin.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã về sự cố kỹ thuật xảy ra và lập biên bản trước khi xử lý máy móc, thiết bị; Báo cáo hoạt động truyền thanh ở cơ sở định kỳ hàng tháng, quý, năm và xây dựng phương hướng hoạt động của năm sau.
b) Tiêu chuẩn:
- Tuổi đời: Trong độ tuổi lao động.
- Trình độ học vấn, chuyên môn: Tốt nghiệp THPT; có trình độ Sơ cấp hoặc tương đương trở lên, nắm chắc quy trình, kỹ thuật quản lý, vận hành trạm; Sử dụng thành thạo máy vi tính.
10. Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
a) Chức trách, nhiệm vụ
- Trực tiếp tổ chức hướng dẫn thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và chỉ đạo hướng dẫn hoạt động của Ban công tác Mặt trận, theo dõi triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn toàn xã, cụ thể như sau:
- Trực tiếp hướng dẫn xây dựng và bổ sung quy ước, hương ước thôn bản.
- Triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết và các văn bản hướng dẫn công tác Mặt trận Tổ quốc cấp trên đến khu dân cư.
- Trực tiếp tham gia xây dựng tổ hoà giải nhân dân ở khu dân cư; triển khai và vận động nhân dân ở khu dân cư giúp nhau xoá đói, giảm nghèo.
- Phối hợp với cấp uỷ, chính quyền tổ chức tiếp xúc cử tri với đại biểu dân cử, dân bầu; nắm và thực hiện công tác dân tộc, tôn giáo trên địa bàn toàn xã.
b) Tiêu chuẩn
- Có uy tín, có nhiệt huyết với công tác Mặt trận Tổ quốc.
- Tuổi đời từ 25 đến 55 đối với nam; từ 25 đến 50 đối với nữ.
- Về trình độ học vấn: Tốt nghiệp THCS trở lên đối với những người trên 40 tuổi; tốt nghiệp THPT đối với những người dưới 40 tuổi.
11. Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
a) Chức trách, nhiệm vụ
Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã là người giúp Bí thư Đoàn giải quyết các công việc hàng ngày, đảm nhận một số lĩnh vực công tác. Có trách nhiệm thu thập, xử lý các thông tin chuẩn bị các báo cáo về công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi ở cơ sở cho Đoàn cấp trên; quản lý và giải quyết công tác đoàn vụ của Đoàn, thay mặt Ban Chấp hành ký một số văn bản của Đoàn. Giúp Bí thư trong các hoạt động tài chính, thu nộp Đoàn phí và xây dựng cơ sở vật chất cho Đoàn hoạt động.
b) Tiêu chuẩn:
- Nhiệt tình, năng động, sáng tạo, có khả năng tổ chức tập hợp, gắn bó mật thiết và được sự tín nhiệm của đoàn viên, thanh niên, thiếu niên, nhi đồng và nhân dân; Trưởng thành từ phong trào Đoàn, Hội, Đội hoặc tham gia hoạt động phong trào thanh thiếu nhi, hoặc được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ, kiến thức công tác thanh niên.
- Có năng lực tham mưu, điều hành tổ chức thực hiện các hoạt động Đoàn và phối kết hợp với các ban, ngành, đoàn thể khác trong công tác thanh thiếu nhi.
- Nắm vững nghiệp vụ công tác Đoàn, những điều quy định trong Điều lệ Đoàn, đã qua bồi dưỡng về phương pháp luận, kỹ năng công tác thanh thiếu nhi, nghiệp vụ xây dựng Đoàn, Hội, Đội.
- Trình độ học vấn: Tốt nghiệp THPT trở lên.
- Độ tuổi: Không quá 30 tuổi khi tham gia lần đầu.
12. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
a) Chức trách, nhiệm vụ.
- Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã chỉ đạo, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và thực hiện tốt phong trào thi đua trong công tác Hội.
- Tham mưu cho Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã tổ chức các kỳ họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và tổ chức Hội nghị sơ tổng kết phong trào phụ nữ và các hoạt động công tác Hội.
- Tham mưu cho Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ xã phối hợp với các đoàn thể và các ngành liên quan tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên phụ nữ và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng; phong trào thi đua và 6 nhiệm vụ trọng tâm của Hội đạt kết quả.
- Trực tiếp phụ trách một số Chi hội do Ban chấp hành, Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã phân công.
b) Tiêu chuẩn.
- Nhiệt tình tham gia công tác Hội.
- Tuổi đời: Không quá 45 tuổi khi tham gia lần đầu.
- Trình độ học vấn, chuyên môn: Tốt nghiệp THPT (trường hợp đặc biệt ở những nơi khó khăn về cán bộ có thể lấy người có trình độ học vấn THCS nhưng phải được sự đồng ý của cấp ủy và Hội cấp trên trực tiếp).
13. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
a) Chức trách, nhiệm vụ.
Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã giúp việc cho Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã và thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ban chấp hành khi Chủ tịch ủy quyền; trực tiếp phụ trách một số công tác như: kiểm tra, giám sát của Hội, công tác tư tưởng, tài chính, quỹ Hội; trực tiếp phụ trách một số Chi hội.
b) Tiêu chuẩn.
- Trình độ học vấn: Tốt nghiệp THCS trở lên.
- Được hội viên Cựu chiến binh tín nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật trong công tác, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với công tác Hội. Có tư duy đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Có trình độ, năng lực, kiến thức, sức khoẻ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Tuổi đời: Không quá 50 tuổi khi tham gia lần đầu.
14. Phó Chủ tịch Hội Nông dân
a) Chức trách, nhiệm vụ.
Phó Chủ tịch Hội Nông dân giúp việc cho Chủ tịch Hội nông dân và thay mặt Chủ tịch Hội điều hành một số công việc trong Ban Chấp hành khi Chủ tịch ủy quyền, phụ trách một số lĩnh vực công tác như: Tư tưởng - văn hoá; kinh tế - xã hội và một số Chi hội.
b) Tiêu chuẩn
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước; gần gũi nông dân, am hiểu nông nghiệp, nông thôn và tổ chức Hội. Có ý thức tổ chức kỷ luật trong công tác, có tư duy đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Có trình độ, năng lực, kiến thức, sức khoẻ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Có kỹ năng tuyên truyền, vận động, tập hợp nông dân, tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, được hội viên, nông dân tín nhiệm.
- Trình độ học vấn: Tốt nghiệp THCS trở lên.
- Tuổi đời: Từ 25 đến 55 đối với nam; từ 25 đến 50 đối với nữ.
15. Chủ tịch Hội Người cao tuổi
a) Chức trách, nhiệm vụ.
- Chủ tịch Hội người cao tuổi có nhiệm vụ hướng dẫn các Chi hội thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết, Chỉ thị của Hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước có liên quan đến Người Cao tuổi.
- Định kỳ, chủ động báo cáo với với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, Ban đại diện Hội người cao tuổi cấp huyện; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở cơ sở để xây dựng chương trình công tác.
- Giám sát việc thực hiện các chính sách của Đảng và nhà nước về chăm sóc và phát huy vai trò Người Cao tuổi. Tham gia ý kiến với các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương đối với những việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của Người Cao tuổi, góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết và các công tác khác của Hội.
b) Tiêu chuẩn.
- Là Hội viên Hội Người cao tuổi, tuổi đời từ 50 trở lên.
- Có uy tín đối với Người cao tuổi và nhân dân địa phương, có sức khoẻ, trách nhiệm cao trong công việc. Ưu tiên những người là cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ chế độ hưu trí.
16. Chủ tịch Hội Khuyến học
a) Chức trách, nhiệm vụ
- Chủ tịch Hội khuyến học cấp xã giữ vai trò là nòng cốt trong việc liên kết, phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội tham gia hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập ở cơ sở, với những nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Vận động các tầng lớp nhân dân tham gia học tập thường xuyên, liên tục, học suốt đời với các nội dung và hình thức thích hợp.
- Phát động và chỉ đạo phong trào thi đua xây dựng “gia đình hiếu học”, “dòng họ hiếu học” ngày càng sâu rộng, có chất lượng ở cơ sở.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, biểu dương và nhân rộng các điển hình tiên tiến về khuyến học, khuyến tài ở cơ sở.
b) Tiêu chuẩn
- Là người am hiểu và quan tâm đến công tác giáo dục, có năng lực, có tâm huyết với công tác khuyến học, có nhiều thời gian tham gia hoạt động Hội, được hội viên tín nhiệm, tin tưởng.
- Độ tuổi: Không quá 65 tuổi.
17. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ
a) Chức trách, nhiệm vụ
- Tuyên truyền, vận động hội viên, thanh thiếu niên và các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt động nhân đạo trong các lĩnh vực cứu trợ nhân đạo, phòng ngừa và ứng phó với thảm hoạ; chăm sóc và giúp đỡ các nạn nhân thiên tai, nạn nhân chiến tranh, những người khuyết tật, trẻ mồ côi, người già không nơi nương tựa…
- Tuyên truyền, vận động hội viên và nhân dân tham gia hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, các chương trình chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng của nhà nước trong các hoạt động sơ cấp cứu ban đầu, hiến máu nhân đạo.
- Tổ chức, xây dựng Hội vững mạnh, phát triển tổ chức Hội và nâng cao chất lượng hội viên, thanh thiếu niên và tình nguyện viên Chữ thập đỏ. Đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên, thanh thiếu niên và tình nguyện viên chữ thập đỏ.
b) Tiêu chuẩn
- Có khả năng tuyên truyền, vận động quần chúng.
- Trình độ học vấn: Tốt nghiệp THPT trở lên, đối với những nơi có điều kiện khó khăn nếu thiếu nguồn có thể bố trí người có trình độ học vấn tốt nghiệp THCS.
- Tuổi đời: Trong độ tuổi lao động.
1. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, giải quyết những vấn đề vướng mắc (nếu có) trong việc thực hiện Quy định này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung phản ánh (bằng văn bản) về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 20/2011/QĐ-UBND sửa đổi Chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và cán bộ mặt trận tổ quốc, đoàn thể ở khóm, ấp thuộc tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 48/2011/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 20/2012/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh và mức phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 25/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1597/2011/QĐ-UBND quy định về chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2020
- 7Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 25/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1597/2011/QĐ-UBND quy định về chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2020
- 3Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư 04/2009/TT-BNN hướng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 4Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 5Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 6Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VII, kỳ họp chuyên đề tháng 9 năm 2010 ban hành
- 8Quyết định 20/2011/QĐ-UBND sửa đổi Chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và cán bộ mặt trận tổ quốc, đoàn thể ở khóm, ấp thuộc tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 9Quyết định 48/2011/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 10Quyết định 20/2012/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh và mức phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 1597/2011/QĐ-UBND về Quy định chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 1597/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hoàng Ngọc Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra