Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 159/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA”

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;

Căn cứ Quyết định số 794/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên cơ sở hợp nhất Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Ban vận động Trung ương Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại tờ trình số 07/TTr-BVHTTDL ngày 04 tháng 01 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương, Bộ trưởng Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, V.III, PL;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG





Nguyễn Thiện Nhân

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được thành lập theo Quyết định số 794/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo).

Điều 2. Hoạt động của Ban Chỉ đạo nhằm: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về văn hóa, nhiệm vụ xây dựng, phát triển văn hóa dân tộc trong giai đoạn mới; chỉ đạo triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ngày càng sâu rộng trong cả nước và gắn kết chặt chẽ với các cuộc vận động khác.

Điều 3. Ban Chỉ đạo thường xuyên hoạt động, có kế hoạch cụ thể, hiệu quả; không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng về nội dung và phương thức hoạt động.

Điều 4. Ban Chỉ đạo thực hiện nguyên tắc chỉ đạo tập trung, thống nhất; phát huy vai trò chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân của các thành viên Ban Chỉ đạo.

Chương 2.

NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ ĐẠO, TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO, PHÓ TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO, THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ ĐẠO VÀ THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO

Điều 5. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo

1. Xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên phạm vi toàn quốc, các khu vực và vùng miền.

2. Đề ra chủ trương, giải pháp nhằm huy động mọi nguồn lực, tập hợp mọi lực lượng đẩy mạnh việc thực hiện và nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”

3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” do Ban Chỉ đạo ban hành.

4. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác chỉ đạo triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

5. Chỉ đạo hoạt động, kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện làm Trưởng Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Thủ trưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp tỉnh, cấp huyện làm Phó Trưởng ban; lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, cấp huyện làm ủy viên Thường trực; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng Ban Chỉ đạo, Trưởng ban Văn hóa - Xã hội và Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã làm Phó Trưởng ban, các ủy viên do Trưởng Ban Chỉ đạo cấp xã quyết định; ở khu dân cư củng cố tổ chức và hoạt động của Ban vận động hiện có, Trưởng Ban công tác Mặt trận làm Trưởng Ban vận động.

6. Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, phổ biến nhân rộng các điển hình tiên tiến, các nhân tố mới, khen thưởng và đề nghị Nhà nước khen thưởng các cá nhân, gia đình, cộng đồng, tập thể có thành tích xuất sắc trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

Điều 6. Nhiệm vụ của Trưởng Ban Chỉ đạo

1. Trực tiếp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo; chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Chỉ đạo. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo.

2. Triệu tập, chủ trì hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, các hội nghị triển khai công tác, sơ kết, tổng kết Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

3. Phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ đạo, chỉ đạo việc phối hợp hoạt động giữa các thành viên Ban Chỉ đạo, giữa Ban Chỉ đạo ở Trung ương với Ban Chỉ đạo ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Chỉ đạo việc xây dựng, ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo.

Điều 7. Nhiệm vụ của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo

1. Thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, hội nghị triển khai công tác, sơ kết, tổng kết Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, khi được ủy quyền.

2. Chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo ban hành, theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.

3. Chỉ đạo việc xây dựng, ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 8. Nhiệm vụ của Thường trực Ban Chỉ đạo

Thường trực Ban Chỉ đạo gồm các ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Nhiệm vụ của Thường trực Ban Chỉ đạo:

1. Tham gia chuẩn bị nội dung các cuộc họp, hội nghị, xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của Ban Chỉ đạo để đưa ra Ban Chỉ đạo thảo luận, quyết định.

2. Thay mặt Ban Chỉ đạo để chỉ đạo thực hiện các hoạt động đột xuất, cấp bách.

3. Thảo luận, quyết định các hoạt động của Ban Chỉ đạo giữa hai kỳ họp và báo cáo Ban Chỉ đạo tại kỳ họp gần nhất.

4. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động của Ban Chỉ đạo theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.

Điều 9. Nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo

1. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo, nhiệm vụ cụ thể của thành viên, cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo được quy định tại Điều 5 và Điều 10 của Quy chế này.

2. Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” theo hệ thống tổ chức của Ban, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương theo chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo.

3. Xây dựng và chỉ đạo tổ chức các chương trình phối hợp, kế hoạch phối hợp liên ngành lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ trong Phong trào ‘Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

Điều 10. Nhiệm vụ cụ thể của thành viên và cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo

1. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các đoàn thể Trung ương tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, đoàn kết các dân tộc tham gia hưởng ứng xây dựng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chủ trì Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.

2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc, Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ban Chỉ đạo: thực hiện quản lý Nhà nước, tổ chức thi đua – khen thưởng phong trào gia đình văn hóa; thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa và tương đương; “ Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở địa phương.

3. Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, định hướng về tư tưởng chỉ đạo trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

4. Ban Dân vận Trung ương chủ trì phối hợp với các Ban, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, đoàn kết các dân tộc tham gia hưởng ứng sâu rộng xây dựng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

5. Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo giao.

6. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo tổ chức, chỉ đạo triển khai, thực hiện phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa và phong trào học tập, lao động, sáng tạo trong công nhân viên chức lao động.

7. Hội Nông dân Việt Nam, Hội Người Cao tuổi Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” theo hệ thống đoàn thể từ Trung ương đến địa phương.

8. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp.

9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Công an chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện phòng chống tệ nạn xã hội trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, gắn với xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.

10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.

11. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo tổ chức triển khai công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong Phong trào “Toàn dân” đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong các trường học.

13. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong lực lượng công an nhân dân.

14. Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong lực lượng quân đội nhân dân.

15. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

16. Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch đô thị, xây dựng nông thôn mới.

17. Bộ Giao thông vận tải chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn địa phương lựa chọn quy mô đường giao thông nông thôn; chỉ đạo các cơ quan quản lý giao thông vận tải Trung ương và địa phương cung cấp thông tin liên quan về bảo đảm trật tự an toàn giao thông tới Ban Chỉ đạo cùng cấp; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn, báo chí chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền thực hiện có hiệu quả Phong trào “Toàn dân tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông”.

18. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện tuyên truyền, vận động giữ gìn vệ sinh môi trường trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

19. Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng phát sóng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, các điển hình tiên tiến về thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

20. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Ban, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương hướng dẫn, xây dựng chương trình hành động tuyên truyền đoàn kết các dân tộc, phát huy vai trò người có uy tín trong việc vận động hưởng ứng và thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

21. Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức các hoạt động khảo sát, điều tra, nghiên cứu về xã hội, làm căn cứ khoa học cho công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

22. Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam tổ chức các hoạt động sáng tác văn học, nghệ thuật về Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

23. Hội Khuyến học Việt Nam tổ chức hoạt động tuyên truyền về phong trào khuyến học trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

Chương 3.

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO

Điều 11. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo. Thường trực Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, tuân thủ sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.

Điều 12. Theo đề nghị của các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định bổ sung hoặc thay thế danh sách thành viên Ban Chỉ đạo.

Điều 13. Ban Chỉ đạo thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Thủ tướng Chính phủ.

Điều 14. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo ký các văn bản theo nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền và sử dụng con dấu của Bộ, cơ quan mình.

Điều 15. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện theo các quy định về tài chính hiện hành.

Điều 16. Phối hợp hoạt động

Phối hợp hoạt động thường xuyên, hiệu quả giữa các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo; giữa các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo và các địa phương với hình thức:

1. Phối hợp theo chương trình, kế hoạch liên ngành đã được ký kết.

2. Phối hợp thực hiện các hoạt động cụ thể trong từng thời gian.

3. Phối hợp triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên cùng lĩnh vực, địa bàn.

Điều 17. Họp Ban Chỉ đạo

1. Họp Ban Chỉ đạo định kỳ: 06 tháng một lần.

2. Họp Thường trực Ban Chỉ đạo: 03 tháng một lần.

3. Hội nghị giao ban khu vực (phía Bắc và phía Nam): 01 năm một lần.

4. Hội nghị Sơ kết phong trào toàn quốc: 02 năm một lần.

5. Hội nghị Tổng kết phong trào toàn quốc: 05 năm một lần.

6. Trường hợp cần thiết Trưởng Ban Chỉ đạo có thể triệu tập hợp bất thường.

Điều 18. Kiểm tra phong trào

1. Ban Chỉ đạo tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các địa phương, một năm một lần.

2. Ban Chỉ đạo tổ chức kiểm tra chéo tình hình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương, 02 năm một lần.

3. Khi cần thiết, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền cho Chánh Văn phòng Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các địa phương và ở các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo, các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo.

Điều 19. Báo cáo hàng năm

1. Thành viên Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với Thường trực Ban Chỉ đạo (qua Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo), trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

2. Thường trực Ban Chỉ đạo báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong cả nước với Ban Bí thư Trung ương Đảng, Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Chương 4.

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ ĐẠO

Điều 20. Văn phòng Thường trực

1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Phó Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định thành lập Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo, đặt tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo gồm: Chánh Văn phòng phụ trách chung, 02 Phó Chánh Văn phòng và có từ 05 đến 07 chuyên viên, làm việc chuyên trách, chuyên sâu các lĩnh vực hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

3. Mời các chuyên gia tư vấn, những người có kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tham gia các hoạt động của Văn phòng Thường trực và làm việc theo chế độ hợp đồng.

4. Tùy theo nhu cầu cụ thể, Văn phòng Thường trực mời cán bộ giúp việc thành viên Ban Chỉ đạo tham gia các hoạt động của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo.

Điều 21. Chức năng, nhiệm vụ

1. Chức năng: Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo có chức năng giúp Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo giao.

2. Nhiệm vụ:

a) Chuẩn bị nội dung các cuộc họp Ban Chỉ đạo; các hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết và hội thảo về Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

b) Tổ chức các cuộc họp định kỳ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

c) Xây dựng và phối hợp xây dựng các văn bản chỉ đạo; đầu mối liên hệ và phối hợp các hoạt động chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

d) Kiểm tra thực hiện phong trào và làm việc với Ban Chỉ đạo các cấp về công tác chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, theo ủy quyền của các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo.

đ) Nghiên cứu, đề xuất nội dung, tiêu chí và cơ chế chính sách, chủ trương, giải pháp tăng cường chỉ đạo, tập huấn nghiệp vụ công tác về Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

e) Thường trực giải quyết và trình Ban Chỉ đạo giải quyết những thắc mắc, kiến nghị, tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

g) Thông báo bằng văn bản kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo (khi được ủy quyền) tại mỗi cuộc họp Ban Chỉ đạo.

Điều 22. Chế độ làm việc

1. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

2. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo có tài khoản riêng, kinh phí được giao trong kinh phí sự nghiệp hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

3. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo hoạt động theo kế hoạch hàng năm do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Phó Trưởng Ban Chỉ đạo phê duyệt.

4. Cán bộ giúp việc thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo; thực hiện sự phân công của Chánh Văn phòng Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo.

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Trưởng Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 24. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Quy chế này, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 159/QĐ-TTg năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 159/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/01/2013
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Thiện Nhân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/01/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản