BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/QĐ-BCĐCCTLBHXH | Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG
Căn cứ Quyết định số 2016/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TRƯỞNG BAN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-BCĐCCTLBHXH ngày 03 tháng 3 năm 2014 của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công)
Điều 1. Nhiệm vụ và phạm vi công việc của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) được thành lập theo Quyết định số 2016/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, có nhiệm vụ và phạm vi giải quyết như sau:
1. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo:
a) Nghiên cứu, xây dựng và đôn đốc triển khai thực hiện các Đề án sau:
- Đề án cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong các doanh nghiệp;
- Đề án cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;
- Đề án cải cách chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
- Đề án đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Phối hợp với các Bộ, cơ quan nghiên cứu các chính sách kinh tế - xã hội có liên quan đến chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công với cách mạng theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
c) Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công với cách mạng; đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và cơ chế tạo nguồn cho cải cách tiền lương; đề xuất các biện pháp để xử lý kịp thời những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Phạm vi công việc chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và các chính sách kinh tế - xã hội liên quan nêu tại Khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Về chính sách tiền lương, gồm:
- Mức lương cơ sở, quan hệ mức lương thấp nhất - trung bình - tối đa và tương quan tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức các ngành nghề và lực lượng vũ trang; các thang lương, bảng lương; ngạch, bậc lương; nâng bậc lương; chế độ trả lương và các chế độ phụ cấp đối với người hưởng lương thuộc khu vực nhà nước (từ Trung ương đến cấp xã);
- Tiền lương đối với người lao động làm việc ở các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
b) Về chính sách bảo hiểm xã hội, gồm:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện;
- Bảo hiểm hưu trí bổ sung.
c) Về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, gồm:
- Chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng và chế độ trợ cấp một lần đối với người có công với cách mạng;
- Các chính sách ưu đãi khác đối với người có công với cách mạng.
d) Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, dịch vụ công;
đ) Giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 2. Tổ chức và nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các Ủy viên theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 2016/QĐ-TTg và có các tổ biên tập giúp Ban Chỉ đạo nghiên cứu xây dựng các Đề án thuộc nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
2. Nhiệm vụ của Trưởng Ban Chỉ đạo:
Điều hành chung các hoạt động của Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về các hoạt động của Ban Chỉ đạo.
3. Nhiệm vụ của các Phó trưởng Ban Chỉ đạo:
a) Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo:
Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo nghiên cứu xây dựng Đề án cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong các doanh nghiệp; Quyết định thành lập Tổ biên tập giúp Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án này.
b) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Phó Trưởng Ban Chỉ đạo:
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo nghiên cứu xây dựng 02 Đề án, gồm: Đề án cải cách chính sách bảo hiểm xã hội và Đề án cải cách chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
Quyết định thành lập 2 Tổ biên tập giúp Ban Chỉ đạo xây dựng các Đề án này.
- Nghiên cứu cải cách chính sách tiền lương đối với khu vực doanh nghiệp theo nhiệm vụ được phân công.
c) Bộ trưởng Bộ Tài chính - Phó Trưởng Ban Chỉ đạo:
Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo nghiên cứu xây dựng 02 Đề án, gồm: Đề án đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và Đề án các giải pháp tạo nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; Quyết định thành lập 02 Tổ biên tập giúp Ban Chỉ đạo xây dựng 02 Đề án này.
4. Nhiệm vụ của các Ủy viên:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo chức năng phối hợp với các Bộ, cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo xây dựng các Đề án, văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, tính đồng bộ trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an theo chức năng và lĩnh vực được phân công chịu trách nhiệm phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan nghiên cứu và đề xuất chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công với cách mạng đối với lực lượng vũ trang;
c) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm cung cấp cho Ban Chỉ đạo các chỉ số về tốc độ tăng GDP, giá tiêu dùng, thu nhập dân cư; phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính cân đối nguồn đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ theo chức năng và lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm nghiên cứu xây dựng các Đề án về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của ngành theo định hướng nêu tại Kết luận số 63-KL/TW ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020; đồng thời tăng cường các biện pháp bảo đảm cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, y tế, văn hóa… cho các đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em…;
đ) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ phối hợp với các Bộ, cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo đề xuất chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công và chịu trách nhiệm thẩm tra các tờ trình, kiến nghị của Ban Chỉ đạo trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
e) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Phó Trưởng ban Tuyên giáo Trung ương và các Bộ, cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo tuyên truyền các định hướng cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công nêu tại Kết luận số 63-KL/TW;
g) Phó Trưởng ban Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Phó Chánh Văn phòng Trung ương, Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương, Phó Trưởng ban Tuyên giáo Trung ương, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các Bộ, cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo đề xuất chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội;
h) Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách Quốc hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo đề xuất chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp;
i) Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo đề xuất chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án, Kiểm sát;
k) Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tham gia với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chính sách tiền lương đối với người lao động trong các doanh nghiệp và chính sách bảo hiểm xã hội; tham gia với Ban Tổ chức Trung ương xây dựng chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 3. Hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể thông qua các cuộc họp do Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc các Phó Trưởng ban triệu tập, thảo luận tập thể và theo kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo về nội dung của các Đề án cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công. Kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo tại các cuộc họp được thể hiện dưới hình thức thông báo của Văn phòng Chính phủ.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo; đóng góp ý kiến trực tiếp tại phiên họp Ban Chỉ đạo hoặc trả lời các văn bản lấy ý kiến do Ban Chỉ đạo gửi đến và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nội dung, kết quả các nhiệm vụ được Trưởng ban phân công.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo được giao chủ trì các nhiệm vụ theo phân công của Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch nghiên cứu đăng ký thời gian trình và báo cáo tiến độ gửi Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.
4. Sau khi các Đề án về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công được cấp có thẩm quyền thông qua, các Bộ, cơ quan theo chức năng được phân công xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án; có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Ban Chỉ đạo về các văn bản này trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
5. Các Phó trưởng ban căn cứ chương trình công tác và theo sự phân công chỉ đạo các Tổ biên tập lập kế hoạch và nội dung cụ thể cho từng cuộc họp báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo.
6. Trình tự chuẩn bị các nội dung đưa ra xin ý kiến Ban Chỉ đạo như sau:
a) Bộ, cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi dự thảo Đề án, văn bản quy phạm pháp luật đến Trưởng Ban Chỉ đạo, các Phó Trưởng ban và đề nghị thời gian họp Ban Chỉ đạo;
b) Các Phó Trưởng ban chỉ đạo các Tổ biên tập kiểm tra về mặt thủ tục, thảo luận và chuẩn bị ý kiến tham gia; đồng thời gửi giấy mời và tài liệu họp đến các thành viên Ban Chỉ đạo (các cuộc họp do Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ gửi giấy mời họp và tài liệu họp đến các thành viên Ban Chỉ đạo);
c) Căn cứ ý kiến của Ban Chỉ đạo, các Bộ, cơ quan có liên quan hoàn chỉnh dự thảo Đề án, văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo chức năng;
d) Trong trường hợp vấn đề không nhất thiết phải xin ý kiến tập thể Ban Chỉ đạo hoặc vấn đề xử lý gấp, không có điều kiện họp toàn thể Ban Chỉ đạo thì theo chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó Trưởng ban thường trực mời các Phó Trưởng ban và một số thành viên có liên quan họp để quyết định, sau đó thông báo kết luận cuộc họp cho các Ủy viên Ban Chỉ đạo biết;
đ) Các cuộc họp của Ban Chỉ đạo có thể mời thêm lãnh đạo và chuyên viên của các Bộ, ngành có liên quan cùng tham dự.
7. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của Bộ Nội vụ. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan theo phân công của Thủ tướng Chính phủ được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của các Bộ, cơ quan chủ trì thực hiện.
8. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, các Phó Trưởng ban sử dụng con dấu của Bộ mình để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.
- 1Quyết định 557/QĐ-BCĐTW năm 2010 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” do Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg ban hành
- 2Quyết định 159/QĐ-TTg năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 64/QĐ-BCĐCCTLBHXH Phân công triển khai nghiên cứu và thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2015 do Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công ban hành
- 1Quyết định 557/QĐ-BCĐTW năm 2010 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” do Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg ban hành
- 2Quyết định 159/QĐ-TTg năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kết luận 63-KL/TW năm 2013 cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 2016/QĐ-TTg năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Quyết định 64/QĐ-BCĐCCTLBHXH Phân công triển khai nghiên cứu và thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2015 do Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công ban hành
Quyết định 10/QĐ-BCĐCCTLBHXH năm 2014 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công
- Số hiệu: 10/QĐ-BCĐCCTLBHXH
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/03/2014
- Nơi ban hành: Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công
- Người ký: Vũ Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 337 đến số 338
- Ngày hiệu lực: 03/03/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực