- 1Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 2Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND về quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long
- 3Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 4Nghị quyết 53/NQ-CP năm 2019 về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 11/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 417/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1588/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 08 tháng 8 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Thực hiện Quyết định số 417/QĐ-TTg, ngày 22/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 67/TTr-SNN&PTNT ngày 10/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CHẾ BIẾN RAU QUẢ GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
Thực hiện Quyết định số 417/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, với các nội dung cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG NGÀNH CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Hiện nay, nền nông nghiệp Việt Nam đang phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Cùng với sự tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản đã có những bước tiến vượt bậc với trên 7.500 doanh nghiệp quy mô công nghiệp gắn với xuất khẩu và khoảng 1,6 triệu lao động; đã hình thành và phát triển hệ thống chế biến bảo quản nông sản gắn kết với vùng nguyên liệu, một số ngành có công nghệ và thiết bị tương đối tiên tiến mang tầm của khu vực và thế giới.
Vĩnh Long có điều kiện tự nhiên thuận lợi về đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu đa dạng cho việc trồng các loại nông sản nói chung, rau củ quả có chất lượng cao nói riêng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Vĩnh Long hiện có diện tích rau các loại khoảng 16.942 ha, cho sản lượng hàng năm khoảng 280.000 tấn/năm; Khoai lang 13.000 ha, cho sản lượng khoảng 390.000 tấn/năm; riêng cây ăn trái chiếm diện tích khá lớn khoảng 61.045 ha gồm các loại quả như: cam Sành, bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh, chôm chôm, sầu riêng, nhãn, xoài, thanh long, mít… Hiện nay, toàn tỉnh có 17 cơ sở chế biến rau quả quy mô vừa, nhỏ và hộ gia đình với tổng công suất thiết kế khoảng 12.000 tấn sản phẩm/năm (TSP/năm); Năm 2020 kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của tỉnh là 16.53 triệu USD.
Tuy vậy, sản xuất và chế biến, bảo quản rau quả của tỉnh hiện nay chưa đáp ứng được như kỳ vọng, chưa phát huy hết tiềm năng như: Số lượng cơ sở chế biến lớn, hiện đại không có; tỷ lệ rau quả đưa vào chế biến chỉ đạt 10%; công tác bảo quản kém, tổn thất sau thu hoạch cao trên 20%, tổ chức liên kết còn lỏng lẻo, ATTP vẫn còn là vấn đề lớn,… nên lĩnh vực chế biến rau quả chưa đáp ứng được đầu ra của người sản xuất và thị trường tiêu thụ.
Ngoài ra, việc ban hành và tổ chức thực hiện Đề án cũng là một giải pháp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, khuyến khích khởi nghiệp, duy trì và thúc đẩy tăng trưởng ngành nhằm xây dựng nền sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, có giá trị gia tăng và hiệu quả cao theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Đề án này là bước cụ thể hoá cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo hướng nâng cao GTGT và phát triển bền vững.
Vì vậy, việc xây dựng và phát triển ngành chế biến rau quả là rất cần thiết, nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho nông sản rau quả theo hướng tích cực, chủ động và thích ứng được với sự biến động ngày càng phức tạp, phong phú của thị trường nội địa cũng như thị trường thế giới.
2.1. Mục đích
Tổ chức triển khai hiệu quả Quyết định số 417/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030 và các văn bản khác có liên quan đến ngành chế biến rau quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2.2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị, thành phố; các cơ quan liên quan để tiếp tục hiện thực hóa nhiệm vụ phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Tăng cường phối hợp, liên kết giữa các đơn vị như: cơ quan Nhà nước, nhà đầu tư, doanh nghiệp SXKD, chế biến, nông dân… nhằm nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm và năng lực cạnh tranh trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư phát triển các doanh nghiệp chế biến, bảo quản rau quả hiện đại;
- Phát triển bền vững ngành chế biến rau quả dựa trên nhu cầu thị trường tiêu thụ gắn với khả năng cung cấp nguyên liệu; tập trung khai thác lợi thế sản xuất của từng vùng;
- Thu hút các nguồn lực của xã hội để phục vụ phát triển ngành chế biến rau quả phù hợp thông qua các định hướng, giải pháp, cơ chế chính sách, tạo điều kiện môi trường thông thoáng, thuận lợi cho doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư phát triển.
3.1. Mục tiêu chung
Ngành chế biến rau quả đến năm 2030 phát triển hiệu quả, an toàn và bền vững; đáp ứng được yêu cầu sản xuất và nhu cầu thị trường tiêu thụ; có trình độ công nghệ tiên tiến gắn với các vùng sản xuất rau quả tập trung, sản lượng hàng hóa lớn; sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm có khả năng cạnh tranh cao góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam đứng trong số 5 nước hàng đầu thế giới.
3.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Năm 2030, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của tỉnh là 30 triệu USD, góp phần vào mục tiêu giá trị kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nước đạt 8 đến 10 tỷ USD. Trong đó, tỷ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu sản phẩm rau quả chế biến đạt 30% trở lên;
- Giảm tổn thất sau thu hoạch rau quả đến 2030 đạt nhỏ hơn 10%;
- Năm 2030, trên 70% cơ sở chế biến, bảo quản rau quả xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đạt trình độ và công nghệ sản xuất tiên tiến; công suất chế biến đạt 24.000 tấn sản phẩm/năm gấp đôi so với năm 2020;
- Thu hút các doanh nghiệp có quy mô lớn và vừa đầu tư vào ngành chế biến rau quả của tỉnh Vĩnh Long.
4.1.1. Đẩy mạnh đầu tư nâng cao năng lực chế biến rau quả
- Thu hút đầu tư cơ sở chế biến hiện đại và nâng cấp công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực chế biến rau quả;
- Phát triển mạnh các cơ sở chế biến có quy mô nhỏ có công suất và công nghệ tiên tiến phù hợp với ngành chế biến, bảo quản rau quả;
- Tập trung cải tạo và nâng cấp các cơ sở chế biến, bảo quản rau quả lạc hậu để nâng cao năng lực chế biến, trình độ công nghệ và đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường tiêu thụ;
- Xây dựng các chuỗi liên kết chế biến, tiêu thụ ở các địa phương có sản lượng sản xuất rau quả tập trung lớn.
4.1.2. Phát triển cơ sở sơ chế, bảo quản rau quả tươi
- Xây dựng hệ thống cơ sở sơ chế, đóng gói và kho mát bảo quản rau quả tươi có quy mô và trang thiết bị phù hợp với sản lượng và đặc tính cho các loại rau quả chủ lực nhằm giảm nhanh tổn thất sau thu hoạch;
- Thu hút mạnh đầu tư để đến năm 2030, đảm bảo tại những khu vực sản xuất rau quả tập trung, hợp tác xã sản xuất và tại các cơ sở, đại lý thu gom lớn được đầu tư máy, trang thiết bị, xưởng sơ chế, đóng gói và kho mát với quy mô phù hợp để hình thành hệ thống các cơ sở sơ chế, đóng gói đồng bộ;
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư trung tâm chiếu xạ thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế gắn với các vùng sản xuất rau quả tập trung, quy mô lớn.
4.1.3. Đẩy mạnh chế biến các sản phẩm rau quả chủ lực, sản phẩm có giá trị gia tăng cao
- Đẩy mạnh chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm từ nguyên liệu rau quả và từ phế phụ phẩm sau chế biến; Ưu tiên tập trung chế biến các nhóm sản phẩm chủ lực của tỉnh theo Quyết định số 527/QĐ-UBND ngày 06/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long và sản phẩm có tỷ lệ đưa vào chế biến còn thấp như: thanh long, nhãn, mít, xoài, chuối, quả có múi, dưa hấu và các loại rau cải, cà chua, rau gia vị...
- Phát triển chế biến rau quả đặc sản địa phương, vùng miền và sản phẩm OCOP (mỗi xã, phường một sản phẩm) nhằm ổn định, nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm và kéo dài thời gian sử dụng;
- Khuyến khích chế biến phế phụ phẩm trong sản xuất, chế biến rau quả để tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế và bảo vệ môi trường (thức ăn chăn nuôi, phân bón...); hình thành các mô hình doanh nghiệp kinh tế tuần hoàn trong ngành chế biến rau quả.
4.1.4. Tổ chức sản xuất rau quả nguyên liệu phục vụ chế biến
- Lựa chọn ưu tiên phát triển một số loại rau quả chủ lực của tỉnh có lợi thế sản xuất, mang tính đặc sản vùng miền và có khả năng liên kết với các địa phương xung quanh để tạo ra vùng rau quả tập trung, quy mô hàng hóa lớn;
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chọn tạo các loại giống rau quả có năng suất, chất lượng, chống chịu tốt với hạn, mặn và sâu bệnh; phát triển sản xuất rau quả hữu cơ, thực hiện tốt các biện pháp thâm canh bền vững; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để có thể thu hoạch rải vụ, khắc phục và hạn chế tính thời vụ;
- Thực hiện từng bước chuyển đổi số trong sản xuất rau quả dựa trên nền tảng cơ sở dữ liệu về đất đai, cây trồng, môi trường, thời tiết để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
4.1.5. Phát triển thị trường tiêu thụ rau quả
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả, thiết thực cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tôn vinh sản phẩm rau quả Việt Nam chất lượng cao, an toàn thực phẩm;
- Đẩy mạnh các hoạt động kết nối, triển lãm, quảng bá giới thiệu sản phẩm;
- Tổ chức các hoạt động giới thiệu, kết nối tiêu thụ, hội chợ triển lãm, kết nối giao thương giữa các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Đa dạng hóa các kênh phân phối sản phẩm rau quả hiện đại, phù hợp.
4.2.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, phổ biến nội dung và kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững; Quyết định số 417/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030 và các văn bản có liên quan tới toàn thể nhân dân thông qua các cuộc họp, hội nghị, báo, đài,...
4.2.2. Cơ chế, chính sách
- Triển khai Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách mới, đặc biệt khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào chế biến sâu tạo ra giá trị gia tăng cao, giảm nhanh tổn thất sau thu hoạch; đồng thời có chính sách thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo trong lĩnh vực chế biến, bảo quản rau quả:
- Hướng dẫn cho Doanh nghiệp về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất, nhận góp vốn về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, liên kết với nông dân để hình thành vùng sản xuất tập trung, đầu tư chiều sâu tạo nguồn nguyên liệu rau quả ổn định;
- Ưu tiên nguồn vốn để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh rau quả; đơn giản hóa thủ tục, đẩy mạnh tín dụng cho vay theo chuỗi giá trị sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
- Tiếp tục nghiên cứu, trình ban hành các chính sách hỗ trợ giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại, vận chuyển đối với các sản phẩm rau quả thực phẩm của tỉnh;
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng các cơ sở sơ chế, đóng gói và kho mát bảo quản rau quả tươi có quy mô và trang thiết bị phù hợp với sản lượng và tính đặc thù cho các loại rau quả chủ lực nhằm giảm nhanh các tổn thất sau thu hoạch;
- Đẩy mạnh chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm từ nguyên liệu rau quả và từ phế phụ phẩm sau chế biến; phấn đấu trong giai đoạn 2021-2030 tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng trên 10%/năm.
4.2.3. Ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào chế biến và bảo quản rau quả
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01/12/2021 của Ban Chấp Hành Đảng Bộ Tỉnh về phát triển nông nghiệp công nghệ cao giai đoạn 2021 - 2030;
- Tiếp tục phối hợp các viện, trường triển khai các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm rau quả đáp ứng tiêu về an toàn thực phẩm;
- Nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất trong xử lý và bảo quản rau quả tươi, chế biến rau quả và phế phụ phẩm từ rau quả.
4.2.4. Nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm rau quả
- Xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu rau quả chủ lực của tỉnh thích ứng biến đổi khí hậu, nhân rộng mô hình, dự án sản xuất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn VietGAP, Global GAP,...; Đảm bảo các cơ sở sản xuất chế biến, bảo quản thực phẩm quy mô công nghiệp phục vụ cho chế biến, bảo quản rau quả được áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến(ISO, HACCP,…);
- Xây dựng các chương trình, dự án phát triển cơ sở chế biến sâu, chế biến tinh đối với từng sản phẩm rau quả đáp yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu;
- Thu hút đầu tư xây dựng, nâng cấp nhà máy sản xuất trang thiết bị phù hợp, các loại bao bì đóng gói thân thiện với môi trường và các loại phụ gia, chất bảo quản rau quả đảm bảo an toàn thực phẩm;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, bảo quản; quản lý chặt chẽ thuốc bảo vệ thực vật (bao gồm hóa chất bảo quản rau quả) nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm;
- Xây dựng và thực hiện các chương trình lấy mẫu giám sát đối với các vùng trồng và các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm rau quả.
4.2.5. Phát triển hệ thống logistics và công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành rau quả
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030.
- Thiết lập trung tâm logistics sản phẩm nông sản tại các vùng có các điều kiện về cơ sở hạ tầng, đầu mối giao thông vận tải phát triển để kết nối với các trung tâm sản xuất rau quả nhằm quản lý thống nhất chất lượng sản phẩm và giảm chi phí lưu thông hàng hóa.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng và nâng cấp các các kho lạnh lớn với công nghệ xếp dỡ tiên tiến tại các cơ sở chế biến, bảo quản rau quả;
4.2.6. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Thực hiện chính sách phát triển nhân lực phục vụ công nghiệp chế biến rau quả, đặc biệt trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập kinh tế quốc tế;
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, quản lý sản xuất và công nhân kỹ thuật trình độ cao để đáp ứng yêu cầu vận hành các dây chuyền thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến; tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức về kỹ thuật sản xuất, chế biến, bảo quản rau quả, vệ sinh an toàn thực phẩm cho đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất tại cơ sở.
- Nguồn kinh phí thực hiện Đề án bao gồm: ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương);
- Các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch, dự án khác...
6.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Đề án; chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án với các chương trình, các đề án, dự án có liên quan do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao chủ trì và quản lý; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để tăng cường liên kết giữa các bên tham gia, nhất là giữa doanh nghiệp chế biến với người nông dân và hợp tác xã;
- Xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ khuyến nông để thúc đẩy sản xuất nguyên liệu rau quả chất lượng cao cung cấp cho chế biến;
- Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và tổng hợp báo cáo Đề án theo quy định.
6.2. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá nhu cầu tiêu dùng sản phẩm rau quả của các thị trường tiềm năng; định hướng xuất khẩu rau quả giai đoạn 2021 - 2030 và những năm tiếp theo;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh xây dựng hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thương hiệu cho các sản phẩm rau quả chủ lực của tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng đề án phát triển logistics cho sản phẩm rau quả gắn với vùng sản xuất nguyên liệu, phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp theo chương trình khuyến công quốc gia và địa phương trong đầu tư máy móc, trang thiết bị để thúc đẩy phát triển ngành chế biến, bảo quản rau quả trong tỉnh.
6.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định chính sách hỗ trợ tín dụng khuyến khích Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 01/02/2018 của HĐND tỉnh ban hành quy định chính sách đầu tư của tỉnh Vĩnh Long; phối hợp triển khai Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
- Cân đối bố trí ngân sách đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất rau quả tập trung;
- Mời gọi các nhà đầu tư có tiềm lực trong và ngoài nước xây dựng các nhà máy chế biến, bảo quản rau quả hiện đại đủ năng lực cạnh tranh.
6.4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên theo khả năng cân đối và phân cấp ngân sách để thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành.
6.5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ, chuyển giao, đổi mới công nghệ trong lĩnh vực chế biến sản xuất rau quả.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đăng ký sở hữu công nghiệp, các giải pháp công nghệ; đăng ký chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm nông nghiệp trong lĩnh vực chế biến và bảo quản rau quả.
6.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về hệ thống xử lý, tái chế các phụ phẩm tạo ra trong quá trình chế biến trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp cận đất đai xây dựng cơ sở chế biến, bảo quản rau quả và tạo lập vùng sản xuất nguyên liệu tập trung phục vụ chế biến.
6.7. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, triển khai xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông kết nối vùng sản xuất nông nghiệp tập trung quy mô lớn, tạo thuận lợi để phát triển dịch vụ logistics, giảm chi phí vận tải, nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa nông sản.
6.8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Long
Ưu tiên dành nguồn vốn, đơn giản hóa thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận tín dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau quả.
6.9. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác giám sát các tồn dư dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm rau quả qua chế biến, bảo quản.
6.10. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện công tác thông tin tuyên truyền nội dung Đề án này đến các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.
6.11. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể địa phương tích cực tuyên truyền vận động thúc đẩy liên kết sản xuất, tiêu thụ trên địa bàn;
- Căn cứ nội dung Đề án này và điều kiện thực tế của địa phương phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng vùng sản xuất rau quả tập trung, mô hình, dự án, chuỗi liên kết sản xuất, chế rau quả tại địa phương.
6.12. Các Sở, ngành có liên quan
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này;
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại phụ lục kèm theo có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện, lồng ghép thực hiện các đề án, dự án thuộc nhiệm vụ của đơn vị mình.
6.13. Chế độ báo cáo
Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, UBND huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 417/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030 của tỉnh Vĩnh Long./.
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CHẾ BIẾN RAU QUẢ GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 08/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
STT | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Quyết định số 417/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021- 2030 và các văn bản có liên quan | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; UBND các huyện | Hàng năm |
2 | Xây dựng các vùng nguyên liệu rau quả chủ lực của tỉnh thích ứng biến đổi khí hậu, nhân rộng mô hình, dự án sản xuất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn VietGAP, Global GAP,...; Đảm bảo các cơ sở sản xuất chế biến, bảo quản thực phẩm quy mô công nghiệp phục vụ cho chế biến, bảo quản rau quả được áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến (ISO, HACCP,...); | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; UBND các huyện | 2022-2030 |
3 | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển cây ăn quả chủ lực của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; UBND các huyện | 2022 |
4 | Xây dựng, triển khai thực hiện các nhiệm vụ khuyến nông phát triển sản xuất rau quả phục vụ chế biến | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; UBND các huyện; Cơ sở, Doanh nghiệp | 2021-2030 |
5 | Xây dựng các chuỗi liên kết chế biến, tiêu thụ đảm bảo an toàn thực phẩm tại các vùng có sản lượng sản xuất rau quả tập trung | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; UBND các huyện | Hàng năm |
6 | Cập nhật, phổ biến các tiêu chuẩn quốc gia về sản phẩm rau quả chế biến | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; UBND các huyện | Hàng năm |
7 | Chuyển giao công nghệ chế biến, bảo quản rau quả và phế phụ phẩm từ rau quả; Chính sách khuyến khích doanh nghiệp chế biến rau quả đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch thân thiện môi trường | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở NN&PTNT | Hàng năm |
8 | Xây dựng đề án phát triển logistics cho sản phẩm rau quả gắn với vùng sản xuất nguyên liệu, phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu | Sở Công Thương | Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; UBND các huyện | 2022-2025 |
9 | Xây dựng, triển khai thực hiện các nhiệm vụ khuyến công về công nghiệp chế biến, bảo quản rau quả; | Sở Công Thương | Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; UBND các huyện | Hàng năm |
10 | Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch xúc tiến thương mại, xúc tiến xuất khẩu Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ giới thiệu sản phẩm, phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại, vận chuyển đối với các sản phẩm rau quả thực phẩm của tỉnh; Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp liên kết chế biến rau quả. | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện | Hàng năm |
11 | Cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển triển khai Đề án phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm. | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| Hàng năm |
12 | Nghiên cứu lồng ghép cơ chế, chính sách mới, đặc biệt khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào chế biến sâu vào chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh; Mời gọi các nhà đầu tư có tiềm lực trong và ngoài nước xây dựng các nhà máy chế biến, bảo quản rau quả hiện đại đủ năng lực cạnh tranh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Doanh nghiệp trong và ngoài nước | 2022-2030 |
13 | Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên theo khả năng cân đối và phân cấp ngân sách để thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành | Sở Tài chính | Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; UBND các huyện | Hàng năm |
14 | Hướng dẫn về hệ thống xử lý, tái chế các phụ phẩm tạo ra trong quá trình chế biến | Sở NN&PTNT | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hàng năm |
15 | Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cho Doanh nghiệp về hình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất, nhận góp vốn về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; UBND các huyện | Hàng năm |
16 | Nghiên cứu, xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông kết nối vùng sản xuất nông nghiệp tập trung lớn | Sở Giao thông vận tải | Sở NN&PTNT | 2022-2030 |
17 | Đơn giản hóa thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận tín dụng đối với các tổ chức, chế biến và tiêu thụ rau quả | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long | Các cơ quan đơn vị có liên quan | Hàng năm |
18 | Giám sát các tồn dư dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm rau quả qua chế biến, bảo quản | Sở NN&PTNT | Sở Y tế | Hàng năm |
- 1Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến rau quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2022-2030
- 2Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 417/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 3Kế hoạch 3260/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND về quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long
- 4Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị quyết 53/NQ-CP năm 2019 về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 11/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 417/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến rau quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2022-2030
- 11Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 417/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 12Kế hoạch 3260/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 1588/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 1588/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Liệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết