Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 158/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 20 tháng 01 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Kết luận số 791-KL/TU ngày 02/12/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2019; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2020 và thực hiện Kết luận số 63-KL/TW ngày 18/10/2019 của Ban Chấp hành Trung ương; công văn số 4838-CV/TU ngày 20/01/2020 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về kịch bản tăng trưởng năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 153/NQ-HĐND ngày 05/12/2019 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 05/12/2019 của HĐND về phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày 05/12/2019 của HĐND tỉnh về Kế hoạch đầu tư công năm 2020;
Theo đề nghị của sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 19/TTr-SKHĐT ngày 17/01/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 như sau:
Năm 2019, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, Song được sự quan tâm của Trung ương, sự giúp đỡ của các bộ, ngành, sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, giám sát của HĐND tỉnh, chỉ đạo, điều hành quyết liệt của UBND tỉnh, sự nỗ lực, quyết tâm vào cuộc của cả hệ thống chính trị, kinh tế của tỉnh chuyển biến tích cực, toàn diện; Hoàn thành 26/27 chỉ tiêu kế hoạch; Tổng sản phẩm bình quân đầu người ước đạt 40,6 triệu đồng/người/năm, tăng 1,2% so với năm 2018; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 17.000 tỷ đồng, tăng 6,2% so với năm 2018; Có 41 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tăng 15 xã so với năm 2018, vượt 18 xã so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV), thành phố Sơn La hoàn thành xây dựng nông thôn mới; có 163 mã số vùng trồng cây ăn quả xuất khẩu, 18 sản phẩm nông sản được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ và 01 sản phẩm được cấp văn bằng bảo hộ tại nước ngoài; phát triển và duy trì hiệu quả 124 chuỗi nông sản, thủy sản an toàn, tăng 63 chuỗi so với năm 2018; có 196/2014 xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa, đạt 96%, tỷ lệ hộ được sử dụng điện quốc gia đạt 96%; các lĩnh vực xã hội tiếp tục có những chuyển biến tích cực, các vấn đề an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững và thực hiện các chính sách xã hội được triển khai thực hiện tốt, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm 2,98% so với năm 2018, còn 22,44%; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; quan hệ hợp tác quốc tế tiếp tục được củng cố, tăng cường, mở rộng và phát triển.
Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, năm cuối của nhiệm kỳ, của kế hoạch 5 năm 2016-2020, chuẩn bị, tạo đà cho kế hoạch 5 năm 2021-2025, Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đển năm 2045, là năm tổ chức nhiều sự kiện, kỷ niệm những ngày lễ lớn, 90 năm thành lập Đảng, 75 năm thành lập Nước, 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 90 năm ngày truyền thống Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam và tổ chức đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và Quốc hội khóa XV.
Kỳ họp thứ 11 của HĐND tỉnh đã thông qua mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020: “Nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chủ động, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ lần thứ 4 làm tiền đề thúc đẩy sự phát triển trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cơ hội mới để phát triển kinh tế, trong đó tập trung tái cơ cấu nền kinh tế nông nghiệp gắn với ứng dụng công nghệ cao, sản xuất các sản phẩm chế biến sâu, khai thác tiềm năng phát triển du lịch, năng lượng tái tạo, xây dựng nông thôn mới; thu hút đầu tư, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, thực hiện có hiệu quả các khâu đột phá đảm bảo giảm nghèo bền vững đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Chủ động ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và khắc phục thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Cải cách hành chính, gắn với tinh gọn bộ máy, xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ hiệu quả người dân và doanh nghiệp, quyết liệt trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Duy trì và phát triển các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, nhất là mối quan hệ hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào ” và xác định 27 chỉ tiêu kinh tế - xã hội - môi trường chủ yếu.
Năm 2020, tỉnh Sơn La phấn đấu hoàn thành toàn diện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra; chủ động xây dựng kịch bản tăng trưởng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả phương châm hành động của Chính phủ “Kỷ cương, liêm chính, hành động, trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quả” với 6 trọng tâm chỉ đạo, điều hành là:
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khơi thông nguồn lực, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi; nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật.
2. Tập trung ổn định kinh tế vĩ mô; kiểm soát lạm phát; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng thực chất, hiệu quả hơn; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng quốc gia, công trình trọng điểm; phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn.
3. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững gắn với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Phát triển đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Thực hiện nghiêm việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế; cải cách hành chính. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
5. Củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển; nâng cao uy tín và vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên; thực hiện tốt vai trò Chủ tịch ASEAN năm 2020, Chủ tịch AIPA 41, ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020-2021.
6. Chủ động thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, lan tỏa khát vọng xây dựng đất nước Việt Nam hùng cường; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp; phát huy tinh thần thi đua yêu nước, đổi mới sáng tạo ở tất cả các ngành, các cấp; tổ chức tốt các sự kiện, lễ kỷ niệm lớn của đất nước.
Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 theo phương châm của Chính phủ, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các đơn vị, địa phương tập trung triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải nháp sau:
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
Tổ chức rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thuộc thẩm quyền để kịp thời tham mưu sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những văn bản chồng chéo, không phù hợp, ban hành quy định mới phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành để giải phóng mọi nguồn lực tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển kinh tế - xã hội.
Nâng cao công tác phổ biển, giáo dục pháp luật và tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh. Tăng cường phân cấp, giao quyền, giải phóng nguồn lực, đất đai, tài nguyên phục vụ cho phát triển.
Theo dõi, kiểm tra tỉnh hình thi hành pháp luật gắn với việc kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định pháp luật; kịp thời đôn đốc, tổ chức và hướng dẫn việc theo dõi tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và các biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
Chủ động rà soát, kiến nghị Trung ương những điểm chưa đồng nhất trong hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành.
Rà soát các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của địa phương đã ban hành, đặc biệt là chính sách phát triển nông nghiệp để đề xuất bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định và thực tiễn triển khai thực hiện.
Bảo đảm tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân, góp phần ngăn chặn “tín dụng đen”.
Tiếp tục thực hiện các hình thức huy động vốn phù hợp, hiệu quả để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi đáp ứng nhu cầu vốn cho vay khách hàng, đảm bảo dự trữ thanh khoản và các chỉ số an toàn trong hoạt động.
Tăng cường các biện pháp quản lý và khai thác tốt các nguồn thu, nhất là các nguồn thu từ kinh doanh công thương nghiệp - dịch vụ, các khoản thu từ đất; chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế; chủ động, tích cực thu hồi nợ đọng thuế; đôn đốc thu kịp thời các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra, phấn đấu hoàn thành và vượt dự toán thu ngân sách Nhà nước. Phối hợp với Cục thuế tỉnh xây dựng kế hoạch thu ngân sách năm 2020, đảm bảo tiến độ hoàn thành dự toán pháp lệnh HĐND tỉnh giao trước ngày 30/11/2020; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về giá đất trong quá trình tổ chức đấu giá đất, tạo nguồn thu từ đất tại các huyện, thành phố.
Chi ngân sách theo dự toán được giao; ưu tiên bố trí kinh phí để tổ chức Đại hội Đảng các cấp, đảm bảo tỷ lệ chi ngân sách đầu tư cho giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường, quan tâm đầu tư cho lĩnh vực văn hóa. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản công; nghiên cúu huy động thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển. Cân đối nguồn lực để thực hiện đúng lộ trình cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo Nghị quyết Trung ương.
Kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán chặt chẽ và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước. Công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kết quả xử lý của từng cấp, từng đơn vị; công khai tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ tài chính ở mỗi cấp.
Thông báo kịp thời, hướng dẫn thực hiện thanh toán, quyết toán các khoản kinh phí được ngân sách Nhà nước hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp. Đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành, báo cáo đề xuất phương án xử lý theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị không chấp hành nghiêm chế độ quyết toán.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
Tập trung rà soát, lập quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Xây dựng, hoàn thiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
Hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng, tiếp cận nguồn vốn... để huy động, thu hút các nhà đầu tư vào các dự án đầu tư lớn, trọng tâm, trọng điểm trên địa bàn tỉnh, tạo tính kết nối, lan tỏa và tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh tế khác trên địa bàn cùng đầu tư phát triển. Chú trọng hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo hướng hữu cơ, khai thác tiềm năng vùng hồ các thủy điện; đầu tư phát triển Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu; phát triển các khu thương mại, đô thị trên địa bàn các huyện, thành phố có tiềm năng, lợi thế.
Tăng cường đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; Tổ chức đánh giá năng lực cạnh tranh cấp huyện (DDCI) và sở, ngành, đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp; Hỗ trợ thúc đẩy khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tiếp tục rà soát, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân, coi đây là một khâu đột phá thúc đẩy tăng trưởng.
Tiếp tục nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư về du lịch có tính chất đột phá trên địa bàn các huyện, thành phố, trong đó chú trọng các điểm du lịch trọng điểm, mang tính kết nối (Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, du lịch lòng hồ thủy điện, trung tâm thành phố Sơn La, các điểm du lịch tâm linh, danh lam thắng cảnh trên địa bàn). Quan tâm đầu tư trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh (Khu di tích Quốc gia đặc biệt Nhà tù Sơn La, Khu di tích lịch sử Ngã ba Cò Nòi).
Tập trung xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch Sơn La, tổ chức các sự kiện du lịch đậm bản sắc dân tộc, gắn phát triển du lịch với quảng bá các sản phẩm nông nghiệp mang thương hiệu của tỉnh. Từng bước phát triển du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; dần đưa hệ thống hạ tầng du lịch phát triển tương đối đồng bộ; sản phẩm du lịch có chất lượng, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Tập trung khai thác du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La thành một trong hai khu vực du lịch trọng điểm của tỉnh, kết nối với khu du lịch quốc gia Mộc Châu; Mỗi huyện, thành phố lựa chọn, xác định sản phẩm du lịch chủ lực để tập trung phát triển; Đẩy mạnh phát triển các loại hình du lịch mới gắn với chuyên nghiệp hóa các sản phẩm du lịch hiện có, liên kết xây dựng các tour du lịch, tuyến du lịch kết nối liên vùng, liên khu, khai thác hiệu quả các tour du lịch kết nối, du lịch cộng đồng.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, UBND các huyện, thành phố: Xây dụng kế hoạch khai thác quỹ đất để tạo nguồn thu từ đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các huyện, thành phố trong việc xây dựng giá đất khởi điểm để tổ chức bán đấu giá; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng và giá đất tại các huyện, thành phố.
6. Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố
Tập trung rà soát, xây dựng các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành. Rà soát, hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025, làm cơ sở, động lực thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, biểu dương, nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, tiến tới Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025, Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ IX, Đại hội Thi đua yêu nước tỉnh lần thứ V năm 2020 và Kỷ niệm 125 năm thành lập tỉnh Sơn La (10/10/1985 - 10/10/2020).
Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sinh học, trên cơ sở phát huy lợi thế đặc trưng của từng địa phương, nâng cao chất lượng sản phẩm; gắn phát triển nông nghiệp với xúc tiến thương mại, chế biến và xuất khẩu. Xây dụng các Đề án: (1) Đề án Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; (2) Đề án Phát triển chăn nuôi đại gia xúc vùng cao, biên giới; (3) Đề án Phát triển nguồn lợi thủy sản vùng lòng hộ thủy điện, thủy lợi; (4) Đề án Phát triển lâm nghiệp bền vững; (5) Đề án phát triển cà phê bền vững gắn với bảo vệ môi trường; (6) Đề án phát triển chăn nuôi bền vững tại đô thị và các khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh; (7) Đề án phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 theo hướng an toàn, bền vững, nâng cao hiệu quả, gắn sản xuất, chế biến gắn với thị trường tiêu thụ, xuất khẩu.
Thực hiện tốt các chính sách về phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, tín dụng và bảo hiểm nông nghiệp, liên kết chuỗi giá trị, bảo đảm đầu ra cho nông sản, tăng thu nhập cho nông dân.
Thực hiện cơ cấu lại ngành trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, gắn với bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; đẩy mạnh các biện pháp thâm canh, tăng vụ, thực hành sản xuất tốt, áp dụng khoa học công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lượng, nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả sản xuất. Tiếp tục triển khai thực hiện chủ trương trồng cây ăn quả trên đất dốc.
Từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung theo quy mô trang trại, gia trại; khuyến khích áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn, đến chế biến để nâng cao năng suất, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng. Theo dõi và kiểm soát dịch bệnh gia súc, gia cầm; tổ chức tiêm phòng bắt buộc đối với đàn gia súc, gia cầm; tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Quản lý tốt diện tích rừng hiện có; nâng cao chất lượng, hiệu quả các chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp gắn với phát triển cây lâm nghiệp đa mục đích sử dụng có hiệu quả diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng.
Triển khai thực hiện các chính sách về phát triển nuôi trồng thủy sản; quản lý tốt hoạt động khai thác thủy sản trên các thủy vực nhất là vùng lòng hồ thủy điện Hòa Bình, thủy điện Sơn La. Tăng cường công tác quản lý chất lượng giống thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục phát động phong trào thi đua “Toàn dân xây dựng nông thôn mới” nhằm động viên, phát huy sức mạnh đoàn kết của cộng đồng dân cư trong việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả chương tình “Mỗi xã một sản phẩm”, gắn với dịch vụ du lịch và bảo tồn, phát triển văn hóa truyền thống; xây dụng các xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao, vườn kiểu mẫu, bản nông thôn kiểu mẫu.
2. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
Khai thác, phát huy tiềm năng và nâng cao giá trị gia tăng các ngành công nghiệp thế mạnh của địa phương, gắn với xây dựng thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu. Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến gắn với khai thác tiềm năng các vùng nguyên liệu, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp địa phương; hỗ trợ, tạo điều kiện để các chủ đầu tư khai thác hiệu quả công suất các nhà máy chế biến lớn trên địa bàn.
Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư, vận hành các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ; đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư thủy điện, sớm hoàn thành đưa vào khai thác đảm bảo chất lượng công trình và cam kết về môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra các nhà máy đang vận hành, tập trung vào an toàn đập và hồ chứa; vận hành đảm bảo nước cho sinh hoạt và sản xuất vùng hạ du; phòng chống lũ lụt trong mùa mưa bão.
Tiếp tục triển khai Chương trình cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 đảm bảo tiến độ.
Phát triển đa dạng thị trường thương mại, áp dụng công nghệ thông tin phát triển thương mại điện tử để đáp ứng yêu cầu của xu hướng hội nhập sâu rộng và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông sản của tỉnh có tiềm năng, lợi thế về điều kiện sản xuất, khí hậu, thổ nhưỡng... tập trung thu hút các doanh nghiệp đầu tư nhà máy chế biến, bảo quản các sản phẩm đủ điều kiện xuất khẩu.
Quản lý, theo dõi sát diễn biến thị trường, có biện pháp kịp thời, đảm bảo dự báo nhu cầu thị trường, cung ứng các hàng hóa thiết yếu, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, tăng giá bất hợp lý, đặc biệt các dịp lễ, Tết.
3. Cục quản lý thị trường tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố: Tăng cường lực lượng chống hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc, hàng nhập lậu, gian lận thương mại; ngăn chặn kịp thời, hiệu quả hiện tượng đầu cơ nâng giá; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại, thị trường và an toàn thực phẩm.
4. Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố: Nâng cao năng lực phân tích, dự báo và chất lượng của hệ thống thông tin, thống kê về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng tháng, quý đảm bảo kịp thời phục vụ công tác tham mưu đề xuất các giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch năm, 5 năm, làm cơ sở xây dựng kế hoạch phù hợp với thực tế.
IV. HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN LỰC, ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
Theo dõi chặt chẽ tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công của từng dự án, kịp thời điều chỉnh kế hoạch từ dự án giải ngân chậm hoặc không còn nhu cầu sang dự án có nhu cầu bổ sung vốn, các dự án đã có khối lượng hoàn thành để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và giải ngân thanh toán. Đối với các nguồn vốn đầu tư công thực hiện rà soát, điều chuyển theo các đợt:
- Đợt 1: rà soát, tham mưu thu hồi, điều chuyển vốn của các dự án đã hoàn thành phê duyệt quyết toán được giao kế hoạch vốn năm 2020 nhưng đến ngày 31/3/2020 chưa giải ngân thanh toán (0%).
- Đợt 2: rà soát, tham mưu thu hồi, điều chuyển vốn của các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng đến ngày 30/6/2020 chưa giải ngân thanh toán (0%) và các dự án chuyển tiếp có kết quả giải ngân dưới 30%.
- Đợt 3: rà soát tiến độ đối với tất cả các dự án được giao kế hoạch năm 2020 (chốt số liệu vào thời điểm 30/9/2020), thu hồi, điều chuyển vốn của các dự án hết nhu cầu sang các dự án có nhu cầu vốn; các dự án chuyển tiếp có kết quả giải ngân dưới 50% và dự án khởi công mới có kết quả giải ngân dưới 10%.
- Đợt 4: Rà soát các nguồn vốn còn lại không còn khả năng giải ngân thanh toán, thời gian trước 31/12/2020.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị để triển khai các dự án lớn trọng điểm như: Đường cao tốc Hòa Bình - Sơn La (Mộc Châu), sân bay Nà Sản, tuyến đường tránh thành phố, lĩnh vực nông nghiệp, du lịch, công nghiệp, năng lượng tái tạo... Đẩy mạnh huy động, thu hút đầu tư ngoài nhà nước, tập trung rà soát, bám sát tiến độ triển khai thực hiện các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư và cam kết đầu tư; giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án; xây dụng danh mục kêu gọi thu hút đầu tư năm 2020, chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2021.
Rà soát, xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, bám sát mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025.
2. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường, kịp thời khắc phục bão lũ đảm bảo chất lượng. Tăng cường các biện pháp quản lý phương tiện vận tải, đặc biệt vận tải khách, nâng cao chất lượng công tác quản lý, dịch vụ tại các bến xe, kiểm soát tải trọng xe và các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.
3. Sở Thông tin truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố: Tập trung đầu tư và hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin truyền thông; Thực hiện kết nối liên thông các hệ thống thông tin, hạ tầng cơ sỡ dữ liệu của tỉnh, phục vụ cho đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng chính phủ điện tử, kinh tế số; cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp.
Tập trung khắc phục những hạn chế, tồn tại, tạo sự chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương; tăng cường an ninh, an toàn trường học; chú trọng công tác giáo dục thể chất, y tế trường học; xây dựng văn hóa học đường, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên.
Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo tinh gọn, hiệu quả. Duy trì và nâng cao chất lượng mô hình tổ chức nấu ăn tập trung bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn tại tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh. Củng cố và phát triển hệ thống trường Phổ thông Dân tộc nội trú, trường Phổ thông Dân tộc bán trú và trường có học sinh bán trú.
Chú trọng công tác hướng nghiệp, thực hiện phân luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo, gắn với định hướng phát triển nguồn nhân lực chất lưọng cao, phù hợp với xu thế phát triển trong khu vực và thế giới.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với xu thế phát triển trong khu vực và thế giới, trong đó chú trọng vào các nội dung:
- Rà soát lại quy mô, loại hình, ngành nghề đào tạo của các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh, đổi mới cơ chế hoạt động theo hướng đào tạo phải gắn với nhu cầu của thị trường lao động, trong đó chú trọng đào tạo nghề trình độ cao, đặc biệt đối với 8 lĩnh vực ngành nghề có khả năng dịch chuyển lao động trong khu vực ASEAN.
- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng và ban hành các chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao cho tỉnh; chính sách nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, trong đó ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số.
- Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực số đảm bảo phù hợp với yêu cầu của cách mạng công nghệ lần thứ 4, trong đó tập trung đổi mới nội dung và phương thức giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng, đào tạo lại để nâng cao kỹ năng cho người lao động đảm bảo phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ hiện đại; đào tạo bồi dưỡng cập nhật kỹ năng số cho đội ngũ công chức để từng bước đáp ứng nhu cầu của cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố
Tập trung triển khai nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ đối với các vùng trọng điểm của tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất nhằm tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, thích ứng được với biến đổi khí hậu.
Tiếp tục xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của địa phương. Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 2610/KH-UBND ngày 26/10/2017 của UBND tỉnh về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2025. Thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ, xác lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai Đề án phát triển và quảng bá thương hiệu các sản phẩm nông sản của tỉnh giai đoạn 2018-2021.
Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể và văn hóa dân tộc, dân tộc thiểu số. Nâng cao hiệu quả các thiết chế văn hóa; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; từng bước cải thiện, nâng cao giá trị đạo đức xã hội. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, chú trọng huy động các nguồn lực đóng góp xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao và tổ chức các hoạt động phong trào ở cơ sở.
Tổ chức các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn năm 2020. Chỉ đạo tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao chào mừng Đại hội đảng các cấp; Kỷ niệm 90 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam; các hoạt động Mừng Đảng - Mừng Xuân Canh Tý 2020.
Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Thúc đẩy phát triển thể dục, thể thao rộng khắp cả nước gắn với cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Quan tâm, đẩy mạnh thể dục, thể thao cộng đồng, thể thao cho người khuyết tật. Đào tạo, bồi dưỡng các hạt nhân trong lĩnh vực thể thao, quan tâm tuyển chọn, đào tạo các vận động viên thể thao thành tích cao; khuyến khích phát triển thể dục thể thao quần chúng.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm về tổ chức sản xuất giúp các hộ nghèo tự tổ chức sản xuất, tăng thu nhập, tự vươn lên thoát nghèo. Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội; quan tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên, phụ nữ.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết chính sách an sinh xã hội cho người dân. Huy động mọi nguồn lực xã hội, phát triên các hình thức trợ giúp dựa vào cộng đồng để tạo điều kiện, cơ hội cho các đối tượng yếu thế, nhất là hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở về, tái hòa nhập cộng đồng.
Triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”. Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai và tình hình khó khăn do giá cả tăng cao để tổ chức kịp thời hoạt động cứu trợ tại địa phương và đề xuất các giải pháp khắc phục hậu quả. Tổ chức tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021-2025.
Tiếp tục mở rộng diện bao phủ, phát triển đối tượng tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Triển khai đồng bộ các giải pháp xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh với trẻ em. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025. Tăng cường các giải pháp phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật đối với trẻ em. Đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; hỗ trợ bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi để từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em; nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, bảo đảm thực chất, hiệu quả. Đẩy mạnh, đa dạng hóa các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm, phòng chống buôn bán người... huy động sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành và nhân dân đối với công tác phòng chống tệ nạn xã hội, nhất là công tác cai nghiện, quản lý sau cai và công tác phòng, chống mại dâm. Đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ, điều trị nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở điều trị nghiện ma túy tập trung, thưc hiện có hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng.
Triển khai thực hiện giai đoạn I Đề án “Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 31/5/2018.
Tổ chức ổn định đòi sống và sản xuất cho các hộ tái định cư, khuyển khích các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm nghiệp; chuyển đổi một số cây trồng hiệu quả thấp tại các điểm tái định cư sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao; ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm ngư nghiệp và chế biến sản phẩm để nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo ổn định bền vững đời sống của các hộ dân tái định cư thủy điện Sơn La.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố: Theo dõi, đánh giá tác động và khắc phục thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, chủ động thực hiện các biệp pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Tổ chức khuyến nông, khuyến lâm hướng dẫn nhân dân phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ổn định đời sống các hộ dân khu, điểm tái định cư.
5. Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
Tham mưu thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc như: Chương trình 135, Quyết định số 2086/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016-2025 (dân tộc La Ha)”, Quyết định số 2085/QĐ- TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2017- 2020, Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025”, Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025”, “Đề án xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu vê công tác dân tộc tỉnh Sơn La”, Đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018- 2025” theo Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025” theo Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 12/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
Xây dựng “Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và khung chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi”.
Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chương trình, dự án, các chính sách liên quan đến vùng dân tộc.
6. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, tập trung giảm quá tải bệnh viện tuyến trên. Tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới, cải cách thủ tục trong khám, chữa bệnh; đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh, triển khai rộng bệnh án điện tử, hồ sơ sức khỏe cá nhân.
Tăng cường công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe nhân dân, phòng chống tác hại thuốc lá, rượu, bia và đẩy mạnh thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam. Đổi mới cơ chế tài chính, hoạt động của y tế xã, phường, thị trấn theo nguyên lý y học gia đình để thực hiện đúng vai trò là tuyến đầu trong phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe, quản lý và điều trị các bệnh không lây nhiễm của người dân trên địa bàn.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý hành nghề y, dược ngoài công lập và kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy suất nguồn gốc.
Đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dân số, phòng, chống suy sinh dưỡng trẻ em, nhất là vùng khó khăn, giảm dần tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, UBND các huyện, thành phố
Nghiên cứu đề xuất cơ chế tập trung, tích tụ đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư, đặc biệt đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Xử lý kịp thời các vi phạm lĩnh vực đất đai, tài nguyên, khoáng sản, khắc phục hiệu quả tình trạng đất để hoang hóa, sử dụng không đúng mục đích, chậm đưa vào sử dụng, chậm thực hiện dự án. Giám sát hiệu quả việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải và nguồn nước; bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước.
Ngăn chặn, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn có thể gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, cơ sở sản xuất, khu đô thị. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến diễn biến khí tượng, thủy văn; nâng cao chất lượng dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai. Chủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ, ổn định đời sống nhân dân.
Thực hiện tốt công tác bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng, tiếp tục triển khai công tác giao đất, khoán đất rừng cho các hộ gia đình, khuyến khích thu hút đầu tư vào trồng rừng sản xuất. Xử lý triệt để tình trạng khai thác và phá rừng bất hợp pháp.
Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả các hồ chứa, tiết kiệm nước, nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, chủ động phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu, sẵn sàng ứng phó kịp thời, xử lý hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ.
Tiếp tục nghiên cứu, phát triển các ứng dụng khoa học đổi mới công nghệ trong sản xuất, công nghệ tiết kiệm tài nguyên, thiên nhiên, vật tư đầu vào và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
Thực hiện hoạt động nghiên cứu ứng dụng liên quan tới ứng phó với biến đổi khí hậu.
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện nhanh, quyết liệt, thực chất hơn việc cắt giảm thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, Bộ phận một cửa xã, phường, thị trấn.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thẩn Nghị quyết 18-NQ/TW và Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Đẩy mạnh phân cấp gắn với nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cấp, các ngành; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hàn chính, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tham mưu kiện toàn, sắp xếp bộ máy các ban quản lý trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu thực hiện công tác tuyển dụng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo đúng quy định, công khai, minh bạch. Triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020.
Tổ chức đánh giá, công bố mức độ hoàn thành nhiệm vụ và chỉ số cải cách hành chính, chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính năm 2019 của các cơ quan, đơn vị.
3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; thực hiện nghiêm các kết luận sau thanh tra, kiểm tra.
Thực hiện tốt việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật Ngân sách Nhà nước, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch. Phối hợp với các sở, ngành kiểm tra việc thực hiện quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 04/12/2019 của UBND tỉnh về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2020 trong các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố. Gắn việc rà soát sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy phải gắn với việc rà soát, xây dựng, điều hành dự toán ngân sách, quản lý tài sản đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
5. Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án tỉnh: tăng cường công tác phát hiện, điều tra và phối hợp xử lý nghiêm các vụ án tham nhũng.
IX. ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
Xây dựng thể trận quốc phòng toàn dân vững mạnh, lực lượng vũ trang vững vàng về chính trị, có sức chiến đấu ngày càng cao, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới.
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và củng cố hệ thống chính trị cơ sở, chú trọng vùng cao, biên giới. Quan tâm đầu tư xây dựng một số hạng mục công trình trong quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ tỉnh.
Làm tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tập trung xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, nâng cao chất lượng huấn luyện và khả năng sẵn sàng chiến đấu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
Đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh biên giới, an ninh nông thôn, an ninh kinh tế, an ninh văn hoá tư tưởng, an ninh tại các địa bàn trọng điểm, nhất là ở những địa bàn xung yếu, chủ động giải quyết có hiệu quả những nhân tố có thể gây mất ổn định. Bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn Đại hội đảng bộ các cấp.
Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tội phạm có tổ chức, hoạt động “xã hội đen”, tội phạm hình sự liên quan đến “tín dụng đen”, “buôn người”, di cư bất hợp pháp ra nước ngoài, cho vay lãi nặng, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm về kinh tế, tham nhũng, buôn lậu, môi trường... Rà soát, phân loại và xác định địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự, phức tạp về ma tuý; chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục đối với học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên tham gia phòng, chống ma tuý.
Tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm minh các vi phạm về trật tự an toàn giao thông.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước phòng chống cháy nổ. Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu nạn, cứu hộ.
3. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
- Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về biên giới lãnh thổ theo thẩm quyền. Tiếp tục tổ chức các cuộc họp giao ban công tác biên giới thường kỳ giữa tỉnh Sơn La và tỉnh Luông Pha Bang, Hủa Phăn. Phối hợp với các lực lượng chức năng nắm tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới để kịp thời giải quyết các vụ việc phát sinh.
- Tham mưu triển khai các chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ hội nhập. Chú trọng tăng cường phát triển mối quan hệ đặc biệt, hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào đồng thời tiếp tục mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài trong và ngoài khối ASEAN.
Đẩy mạnh việc phát triển hạ tầng viễn thông phục vụ phát triển đô thị thông minh; đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh phục vụ nhiệm vụ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và nhu cầu sử dụng của người dân; đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển mạng lưới bưu chính rộng khắp, đồng bộ làm nền tảng phát triển thương mại điện tử đáp ứng tối đa nhu cầu cung cấp dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan, tổ chức và người dân; tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại qua mạng bưu chính.
2. Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố
Đẩy mạnh phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố với các cơ quan của Đảng, HĐND các cấp trong việc kiểm tra, theo dõi, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
Làm tốt công tác dân vận, phối hợp hiệu quả với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quần chúng, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
1. Căn cứ Quyết định này và các Nghị quyết, kết luận, chương trình hành động liên quan của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, các Quyết định, chỉ thị, thông báo, kết luận của UBND tỉnh và Lãnh đạo UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai chương trình, kế hoạch thực hiện các nội dung công việc được giao, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian thực hiện phối kết hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để hoàn thành nội dung công việc.
- Chỉ đạo điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp đã đề ra. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã giao cho từng cơ quan, đơn vị phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu năm 2020 trước ngày 30/11/2020; riêng chỉ tiêu thu ngân sách trên địa bàn phấn đấu đến ngày 31/10/2020 hoàn thành chỉ tiêu Bộ Tài chính giao và phấn đấu đến ngày 30/11/2020 hoàn thành chỉ tiêu Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
- Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố; giữa cơ quan chính quyền các cấp với các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể tổ chức, các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong năm 2020.
- Tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ; đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, cá nhân. Tổ chức giao ban định kỳ hàng tháng (các phiên họp thường kỳ của UBND các cấp) để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh. Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đánh giá tiến độ, chất lượng công việc được giao của các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và đề xuất khen thưởng, chấn chỉnh, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về việc tổ chức triển khai thực hiện và kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2020 (27 chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội - môi trường) giao tại Quyết định số 3000/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của UBND tỉnh về giao trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2020.
3. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố kịp thời tổ chức triển khai, đánh giá tình hình thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đưọc giao và đề xuất giải pháp chỉ đạo, điều hành của ngành mình, cấp mình trong các tháng, quý, năm tiếp theo, gửi Văn phòng UBND tỉnh (để theo dõi), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 hàng tháng để tổng hợp bảo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, các phiên họp UBND tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định.
4. Sở Thông tin - Truyền thông hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh thông tin, tuyên truyền toàn diện, đầy đủ nội dung Quyết định này tới cán bộ, đảng viên và nhân dân tạo sự đồng thuận trong xã hội, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đặt ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 5/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 để ứng phó với diễn biến của dịch Covid-19 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Kế hoạch 76/KH-UBND về dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020 - 2022 từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND về điều chỉnh kinh phí thực hiện Nghị quyết 39/2018/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019-2020 và điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2020
- 1Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 2086/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2085/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 2610/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2025
- 10Quyết định 1898/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 666/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 771/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 5/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 để ứng phó với diễn biến của dịch Covid-19 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 16Nghị quyết 153/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 17Kế hoạch 76/KH-UBND về dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020 - 2022 từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 18Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND về điều chỉnh kinh phí thực hiện Nghị quyết 39/2018/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019-2020 và điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2020
- 19Nghị quyết 154/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch đầu tư công năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 158/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 158/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/01/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra