Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1573/QĐ-TCCB | Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của:
1. Vụ Kế hoạch;
2. Vụ Cơ khí, Luyện kim và Hoá chất;
3. Vụ Năng lượng và Dầu khí;
4. Vụ Công nghiệp tiêu dùng và thực phẩm;
5. Vụ Tài chính - Kế toán;
6. Vụ Khoa học, Công nghệ;
7. Vụ Hợp tác quốc tế;
8. Vụ Pháp chế;
9. Vụ Tổ chức - Cán bộ;
10. Thanh tra Bộ;
11. Văn phòng Bộ.
Điều 2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ và các Vụ trưởng có trách nhiệm:
1. Hoàn thiện tổ chức, sắp xếp, bố trí cán bộ theo đúng chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, viên chức Nhà nước, bảo đảm nguyên tắc tinh giản, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả;
2. Xây dựng quy chế làm việc và mối quan hệ công tác phù hợp với quy định về phân công, phân cấp quản lý của Bộ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 39/2001/QĐ-BCN ngày 22 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, Thanh tra và Văn phòng Bộ Công nghiệp.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quản lý, có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG, THANH TRA VÀ CÁC VỤ CHỨC NĂNG THUỘC BỘ CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1573 /QĐ-TCCB ngày 03 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Điều 1. Văn phòng, Thanh tra và các Vụ chức năng thuộc Bộ Công nghiệp (sau đây gọi chung là Vụ) giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước ngành công nghiệp, bao gồm: cơ khí, luyện kim, điện, than, dầu khí, năng lượng mới và năng lượng tái tạo, khai thác khoáng sản, hoá chất (bao gồm cả hoá dược), vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác trong phạm vi cả nước, quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp.
Điều 2. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, các Vụ trưởng được quyền:
1. Quan hệ công tác với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức có liên quan trong phạm vi chức năng được Bộ Công nghiệp quy định;
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức (sau đây gọi chung là các đơn vị) thuộc Bộ trong lĩnh vực được giao quản lý;
3. Yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ quản lý cung cấp những thông tin, số liệu, tư liệu cần thiết liên quan đến nhiệm vụ được giao;
4. Sắp xếp, bố trí cán bộ của Vụ theo đúng chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, viên chức do Nhà nước quy định, theo yêu cầu nhiệm vụ và biên chế được giao, bảo đảm nguyên tắc tinh giản, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả;
5. Phối hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ trong việc xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức theo các quy định hiện hành.
Mối quan hệ và phương thức giải quyết công việc giữa các Vụ thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Công nghiệp.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG BỘ, THANH TRA BỘ VÀ CÁC VỤ CHỨC NĂNG THUỘC BỘ
Mục 1: VỤ KẾ HOẠCH
Điều 7. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:
1. Tổng hợp, cân đối và hoàn chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm toàn ngành công nghiệp để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt. Tổng hợp kế hoạch động viên công nghiệp hàng năm theo quy định của Nhà nước;
2. Đầu mối tổng hợp và cân đối các dự án phát triển các ngành công nghiệp do Bộ quản lý trong phạm vi cả nước, bảo đảm cơ cấu kinh tế hợp lý trong sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xuất, nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết kinh tế;
3. Tổ chức xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật được giao trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ nếu không còn phù hợp;
4. Lập kế hoạch và bố trí vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách và các dự án đầu tư xây dựng của các đơn vị sự nghiệp; quản lý quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách và các dự án đầu tư xây dựng của các đơn vị sự nghiệp;
5. Quản lý kế hoạch xuất nhập khẩu, kế hoạch dự trữ quốc gia những mặt hàng Nhà nước giao cho Bộ quản lý; phối hợp nghiên cứu các cơ chế, chính sách phát triển, đầu tư, xuất nhập khẩu;
6. Đầu mối tổng hợp những cân đối lớn về vốn đầu tư, tài chính và các nguồn lực khác;
7. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ công tác thống kê toàn ngành công nghiệp theo quy định của Nhà nước; cung cấp kịp thời các thông tin và báo cáo thống kê, báo cáo hàng tháng, sơ kết quý, sơ kết 6 tháng, báo cáo tổng kết năm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng;
8. Theo dõi, tổng hợp và chủ trì lập báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm của toàn ngành công nghiệp;
9. Chủ trì xây dựng chương trình hành động của ngành công nghiệp thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước;
10. Theo dõi, tổng hợp việc quản lý, sử dụng đất đai của các đơn vị thuộc Bộ;
11. Tham gia thẩm định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các dự án đầu tư thuộc các ngành công nghiệp do Bộ quản lý;
12. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 2 :VỤ CƠ KHÍ, LUYỆN KIM VÀ HOÁ CHẤT
Điều 9. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:
1. Tổ chức xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm về phát triển ngành công nghiệp nặng và của các doanh nghiệp điện tử, tư vấn đầu tư, xây lắp công nghiệp thuộc Bộ để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; công bố công khai và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
2. Hướng dẫn việc cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch được duyệt thành các dự án phát triển ngành công nghiệp nặng trong phạm vi cả nước, bảo đảm cơ cấu kinh tế hợp lý trong sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xuất, nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết kinh tế;
3. Chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật ngành công nghiệp nặng để trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản đó nếu không còn phù hợp; kiến nghị xử lý các vi phạm quy định quản lý nhà nước về ngành công nghiệp nặng;
4. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển, chính sách khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
5. Chủ trì thẩm tra, thẩm định, kiểm tra, giám định đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc ngành công nghiệp nặng theo quy định của pháp luật;
6. Tổ chức xây dựng và quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán xây dựng chuyên ngành công nghiệp nặng theo quy định của pháp luật;
7. Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất với Bộ trưởng biện pháp giải quyết những vấn đề cụ thể về hoạt động xuất nhập khẩu của ngành công nghiệp nặng;
8. Chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng cấp giấy phép kinh doanh đối với những ngành nghề thuộc ngành công nghiệp nặng (trừ vật liệu nổ công nghiệp) do Bộ quản lý theo quy định của pháp luật;
9. Thường trực Ban Chỉ đạo công tác quốc phòng của Bộ;
10. Quản lý hoạt động của các hiệp hội ngành công nghiệp nặng;
11. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động của ngành công nghiệp nặng;
12. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 3: VỤ NĂNG LƯỢNG VÀ DẦU KHÍ
Điều 11. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:
1. Tổ chức xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm về phát triển ngành năng lượng để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; công bố công khai và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
2. Hướng dẫn việc cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch được duyệt thành các dự án phát triển ngành năng lượng trong phạm vi cả nước, bảo đảm cơ cấu kinh tế hợp lý trong sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xuất, nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết kinh tế;
3. Chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật ngành năng lượng để trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản đó nếu không còn phù hợp; kiến nghị xử lý các vi phạm quy định quản lý nhà nước về ngành năng lượng;
4. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển ngành năng lượng; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
5. Chủ trì thẩm tra, thẩm định, kiểm tra, giám định đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc ngành năng lượng theo quy định của pháp luật;
6. Tổ chức xây dựng và quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán xây dựng chuyên ngành năng lượng theo quy định của pháp luật;
7. Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất với Bộ trưởng biện pháp giải quyết những vấn đề cụ thể về hoạt động xuất nhập khẩu, trao đổi năng lượng với nước ngoài;
8. Chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng cấp giấy phép kinh doanh đối với những ngành nghề thuộc ngành năng lượng do Bộ quản lý theo quy định của pháp luật;
9. Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án điện độc lập, các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT của ngành điện theo quy định của pháp luật;
10. Thường trực Ban Chỉ đạo công tác phòng chống lụt, bão của Bộ;
11. Quản lý hoạt động của các hiệp hội ngành năng lượng;
12. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động của ngành năng lượng;
13. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 4: VỤ CÔNG NGHIỆP TIÊU DÙNG VÀ THỰC PHẨM
Điều 13. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:
1. Tổ chức xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm về phát triển ngành công nghiệp nhẹ để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; công bố công khai và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
2. Hướng dẫn việc cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch được duyệt thành các dự án phát triển ngành công nghiệp nhẹ trong phạm vi cả nước, bảo đảm cơ cấu kinh tế hợp lý trong sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xuất, nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết kinh tế;
3. Chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật ngành công nghiệp nhẹ để trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản đó nếu không còn phù hợp; kiến nghị xử lý các vi phạm quy định quản lý nhà nước về ngành công nghiệp nhẹ;
4. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp nhẹ, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
5. Chủ trì thẩm tra, thẩm định, kiểm tra, giám định đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc ngành công nghiệp nhẹ theo quy định của pháp luật;
6. Tổ chức xây dựng và quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán xây dựng chuyên ngành công nghiệp nhẹ theo quy định của pháp luật;
7. Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất với Bộ trưởng biện pháp giải quyết những vấn đề cụ thể về hoạt động xuất nhập khẩu của ngành công nghiệp nhẹ;
8. Chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng cấp giấy phép kinh doanh đối với những ngành nghề thuộc các ngành công nghiệp nhẹ do Bộ quản lý theo quy định của pháp luật;
9. Quản lý hoạt động của các hiệp hội ngành công nghiệp nhẹ;
10. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động của ngành công nghiệp nhẹ được giao quản lý;
11. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 5: VỤ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
Điều 15. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:
1. Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán, giá cả thuộc thẩm quyền của Bộ;
2. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ tài chính, thuế, giá cả và hạch toán kế toán có liên quan đến các ngành công nghiệp do Bộ quản lý;
3. Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm và các văn bản quy phạm pháp luật khác theo yêu cầu của Bộ.
4. Tổ chức quản lý kinh phí hành chính, sự nghiệp:
a) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ thực hiện các chế độ về tài chính, kế toán và quản lý tài sản công theo quy định của của Nhà nước;
b) Lập dự toán ngân sách hàng năm của Bộ để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tổng hợp dự toán chi hàng quý gửi Bộ Tài chính để dự trù kinh phí; cấp phát kinh phí kịp thời theo dự toán cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách thuộc Bộ;
c) Chủ trì, phối hợp với các Vụ trình Bộ trưởng giao dự toán ngân sách cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ;
d) Duyệt dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí cho các đoàn ra của Bộ theo chế độ quy định của Nhà nước;
đ) Phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra quyết toán tài chính các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ, các chương trình nghiên cứu khoa học, các dự án khác sử dụng kinh phí sự nghiệp của Bộ;
e) Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, quyết toán kinh phí sự nghiệp gửi Bộ Tài chính và phê duyệt quyết toán cho các đơn vị;
g) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện dự toán ngân sách, chủ trì xử lý những khó khăn về tài chính cho các đơn vị.
5. Tổ chức quản lý tài sản công:
a) Quản lý tài sản công tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ. Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các định mức sử dụng tài sản công theo quy định của Nhà nước;
b) Quản lý việc mua sắm, nhượng bán và thanh lý tài sản của các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ;
6. Quản lý vốn đầu tư xây dựng;
a) Tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ;
b) Chủ trì phối hợp với các Vụ chức năng và các cơ quan có liên quan, tổ chức kiểm tra, thẩm định, quyết toán vốn đầu tư và các dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia hội đồng thẩm định, kiểm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình tài chính của các doanh nghiệp thuộc Bộ và các doanh nghiệp có vốn Nhà nước do Bộ là đại diện chủ sở hữu; phân tích đánh giá, đề xuất với Lãnh đạo Bộ các biện pháp tháo gỡ khó khăn, chấn chỉnh quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp;
8. Tham gia Hội đồng thẩm định thành lập, sáp nhập, giải thể, cổ phần hoá, đa dạng hoá sở hữu doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ; làm đầu mối giúp Bộ thẩm tra, xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước trong công tác cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê, giải thể, phá sản doanh nghiệp;
9. Chủ trì xây dựng và thẩm định các phương án giá sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước quản lý giá và hàng dự trữ quốc gia thuộc ngành kinh tế- kỹ thuật do Bộ quản lý theo cơ chế quản lý giá hiện hành;
10. Tham gia ý kiến về bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định hiện hành;
11. Hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức tài chính - kế toán trong ngành;
12. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Đièu 17. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:
1. Xây dựng lộ trình, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường trong ngành công nghiệp để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
2. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường, quản lý chất lượng sản phẩm trong ngành công nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
3. Tổ chức quản lý công tác tiêu chuẩn hoá, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá công nghiệp, sở hữu công nghiệp của các ngành công nghiệp do Bộ quản lý bao gồm cả việc xem xét, đánh giá, công nhận và đưa vào danh mục được phép sử dụng đối với các sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp;
Tổ chức xây dựng các tiêu chuẩn ngành và phối hợp tham gia xây dựng tiêu chuẩn Việt
4. Tổ chức quản lý chất lượng, ghi nhãn hàng hoá, nguồn gốc xuất xứ các sản phẩm công nghiệp, quản lý các chương trình đổi mới, phát triển khoa học, công nghệ; ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong các ngành công nghiệp do Bộ quản lý;
5. Tổ chức xây dựng, triển khai thực hiện và đánh giá nghiệm thu các chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ từ nguồn ngân sách nhà nước theo kế hoạch dài hạn và hàng năm trong ngành công nghiệp;
6. Tham gia thẩm định về công nghệ, thiết bị, chất lượng sản phẩm và đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư mới hoặc cải tạo công trình công nghiệp;
7. Phối hợp với các Vụ trong công tác đào tạo, hợp tác quốc tế, xét chức danh khoa học, xác định giá trị doanh nghiệp liên quan đến khoa học, công nghệ trong công tác đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp;
8. Phối hợp với các chương trình kỹ thuật - kinh tế và các chương trình mục tiêu quốc gia, quản lý, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bộ được giao thực hiện các đề tài, dự án thuộc các Chương trình;
9. Tổ chức mạng lưới thông tin khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ, chất lượng sản phẩm, môi trường. Thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước, xây dựng và khai thác các dữ liệu thông tin kinh tế - kỹ thuật phục vụ cho công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường ngành công nghiệp theo chỉ đạo của Bộ trưởng;
10. Đầu mối quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội khoa học - kỹ thuật thuộc các ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật;
11. Thường trực Hội đồng Khoa học và Công nghệ của Bộ Công nghiệp;
12. Thường trực Hội đồng sáng kiến, sáng chế của Bộ Công nghiệp;
13. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 7: VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 19. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:
1. Đầu mối thực hiện các hoạt động đối ngoại của Bộ; tổ chức nghiên cứu, dự báo xu hướng và xây dựng chương trình hợp tác quốc tế về công nghiệp với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
2. Tổ chức nghiên cứu thị trường khu vực, đầu mối nghiên cứu về các tổ chức, cá nhân người nước ngoài là đối tác của các tổ chức kinh tế, đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ trong ngành công nghiệp để cung cấp các thông tin và hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ thiết lập các quan hệ hợp tác kinh tế, đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân nước ngoài;
3. Đầu mối thực hiện xúc tiến đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp và xúc tiến thương mại quốc tế; xây dựng các tài liệu, thông tin để phục vụ cho yêu cầu nêu trên; phối hợp với các Vụ hướng dẫn tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chuẩn bị và ký kết các hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng BOT, thực hiện giấy phép đầu tư, giấy phép kinh doanh và các văn bản cam kết khác theo đúng luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế;
4. Chủ trì, tham gia soạn thảo các điều ước quốc tế liên quan đến hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế ngành công nghiệp; kế hoạch và chương trình tham gia các tổ chức quốc tế, các quan hệ kinh tế song phương hoặc đa phương, các tổ chức phi Chính phủ để Bộ trưởng trình Chính phủ; tiến hành đàm phán để trình Bộ trưởng ký kết các điều ước quốc tế về hợp tác kinh tế, khoa học, công nghệ, đào tạo, hợp tác lao động ở cấp Chính phủ khi được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền; tổ chức thực hiện các điều ước đã ký kết hoặc gia nhập;
5. Thay mặt Bộ trưởng tiếp xúc, giao dịch, trao đổi công thư đối ngoại đối với các đại diện ngoại giao, các tổ chức quốc tế và các công ty nước ngoài;
6. Xây dựng các dự án, hướng dẫn các đơn vị xây dựng các dự án và hoàn thiện hồ sơ có liên quan trình Bộ trưởng hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; làm việc trực tiếp với các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ song phương để khai thác nguồn tài trợ cho dự án; tổ chức thẩm định các dự án hỗ trợ kỹ thuật (TA) theo quy định;
7. Tham gia xây dựng và thẩm định các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA; đầu mối tổng hợp, theo dõi và báo cáo về sử dụng nguồn vốn ODA và vấn đề thuộc đầu tư nước ngoài (FDI), đầu tư của ngành công nghiệp Việt Nam ra nước ngoài;
8. Tham gia giải quyết các khiếu nại, tranh chấp, vi phạm pháp luật Việt
9. Giải quyết và hướng dẫn thực hiện các thủ tục xuất, nhập cảnh và hoạt động trên đất Việt Nam có liên quan đến công tác cho người nước ngoài là khách của Bộ hoặc các đơn vị thuộc Bộ;
10. Lập kế hoạch kinh phí đoàn vào, đoàn ra hàng năm của Bộ, phối hợp với Vụ Tài chính - Kế toán và Văn phòng Bộ quản lý nguồn kinh phí này;
11. Chuẩn bị nội dung, chương trình công tác nước ngoài của Lãnh đạo Bộ;
12. Quản lý, theo dõi việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trong ngành công nghiệp và báo cáo theo quy định;
13. Thường trực công tác hội nhập kinh tế quốc tế; thường trực phân ban hợp tác kinh tế song phương cấp Chính phủ trong trường hợp Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ giao giữ chức Chủ tịch phân ban phía Việt Nam; thường trực công tác hợp tác quốc tế đa biên: ASEAN, ASEM, ASEAN+, APEC, UNDP, UNIDO, WTO, EU, ADB, OECD, GMS, WB, Uỷ ban sông Mê Kông; thường trực tổ công tác thực hiện công ước cấm vũ khí hoá học;
14. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Điều 21. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:
1. Trong công tác xây dựng pháp luật:
a) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất chương trình xây dựng pháp luật 5 năm và hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đôn đốc việc thực hiện chương trình sau khi được phê duyệt;
b) Thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan thuộc Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành;
c) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật được giao;
d) Nghiên cứu, đề xuất, tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành khác hoặc địa phương gửi lấy ý kiến;
2. Trong công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật:
a) Tổ chức rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của ngành; đề xuất phương án trình Bộ trưởng quyết định xử lý;
b) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất trình Bộ trưởng:
- Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành những Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với văn bản pháp luật của Nhà nước và của Bộ về ngành công nghiệp;
- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do các cơ quan thuộc Bộ ban hành trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước và văn bản pháp luật do Bộ ban hành;
- Đình chỉ việc thi hành, đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ những quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với văn bản quy phạm pháp luật do Bộ ban hành;
3. Trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật:
a) Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong toàn ngành công nghiệp;
b) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp luật, tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật trong ngành công nghiệp;
c) Tham gia xử lý và đề xuất biện pháp khắc phục các vi phạm pháp luật trong ngành công nghiệp;
4. Theo dõi, quản lý, hướng dẫn và kiểm tra công tác pháp chế của các Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị trong ngành công nghiệp;
5. Tham gia thẩm định các dự án, hợp đồng kinh tế, điều ước quốc tế, các đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Bộ;
6. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Điều 23. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:
1. Chủ trì xây dựng nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp; xây dựng thông tư liên tịch hướng dẫn quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan quản lý công nghiệp cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
2. Chủ trì xây dựng văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của các Cục, Vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ;
3. Trình Bộ quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển sở hữu và bổ sung ngành nghề, xếp hạng các doanh nghiệp thuộc Bộ theo quy định của pháp luật;
4. Nghiên cứu trình Bộ đề án cải cách bộ máy hành chính; đề án quy hoạch và sắp xếp mạng lưới các trường đào tạo; đề án đổi mới và phát triển doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ quản lý;
5. Chủ trì xây dựng quy hoạch cán bộ, tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, viên chức Nhà nước ngành công nghiệp; theo dõi quản lý cán bộ, công chức khối cơ quan Bộ và đội ngũ cán bộ trong ngành theo phân cấp quản lý của Chính phủ và của Bộ Công nghiệp;
6. Trình Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nghỉ hưu theo chế độ đối với cán bộ,
công chức thuộc diện Bộ quản lý; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ trong ngành theo quy định của pháp luật;
7. Quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong ngành thực hiện công tác quản lý hồ sơ, lý lịch cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
8. Trình Bộ trưởng quyết định và theo dõi, quản lý nhân sự đi công tác nước ngoài theo quy định của pháp luật;
9. Trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, công nhân kỹ thuật và phân bổ chỉ tiêu đào tạo được Nhà nước giao;
10. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách, chế độ đối với các nghề đặc thù trong ngành công nghiệp; giải quyết các vướng mắc về chính sách, chế độ lao động, tiền lương liên quan đến người lao động;
11. Trình Bộ trưởng giao kế hoạch đơn giá tiền lương khu vực sản xuất, kinh doanh thuộc Bộ theo phân cấp và kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp được Nhà nước giao; thực hiện công tác thống kê lao động và thu nhập của người lao động;
12. Hướng dẫn, kiểm tra công tác y tế, vệ sinh môi trường lao động, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, kế hoạch hoá gia đình, phòng chống sốt rét, bướu cổ, AIDS... trong ngành công nghiệp;
13. Thường trực các Ban Chỉ đạo về: Cải cách hành chính, Đổi mới và phát triển doanh nghiệp, Vì sự tiến bộ của phụ nữ, Dân số và kế hoạch hoá gia đình, Phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, Phòng chống bệnh bụi phổi Silic; thường trực các Hội đồng lương, kỷ luật, thi tuyển, xét tuyển công chức của cơ quan Bộ, xét đề nghị Nhà nước phong tặng các danh hiệu nhà giáo, thầy thuốc, chức danh khoa học;
14. Quản lý tổ chức và cán bộ các hội, hiệp hội thuộc ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật;
15. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu của các đơn vị thuộc ngành theo quy định của pháp luật;
16. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 10: THANH TRA BỘ
Điều 25. Nhiệm vụ chủ yếu của Thanh tra Bộ:
1. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến ngành công nghiệp ở các cơ quan đơn vị trong ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
2. Đầu mối tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ;
3. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện các Quyết định của Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo;
4. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với các Ban Thanh tra nhân dân, Thanh tra các Tổng công ty, đơn vị trực thuộc Bộ và Thanh tra chuyên ngành của Sở Công nghiệp;
5. Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt và triển khai thực hiện; báo cáo định kỳ với Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Nhà nước về kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thông báo cho các Vụ có liên quan về kết luận của Đoàn Thanh tra, kết luận của Bộ trưởng về các vụ, việc thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; theo dõi, kiểm tra việc xử lý của các đơn vị theo kết luận, quyết định của Bộ trưởng;
6. Thường trực Ban chỉ đạo chống tham nhũng của Bộ;
7. Quyền hạn của Thanh tra thực hiện theo Điều 9 của Pháp lệnh Thanh tra ban hành ngày 29 tháng 3 năm 1990;
8. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 11: VĂN PHÒNG BỘ
Điều 27. Nhiệm vụ chủ yếu của Văn phòng Bộ:
1. Tổng hợp, xây dựng và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của lãnh đạo Bộ; lập báo cáo tổng hợp, báo cáo kiểm điểm về hoạt động của lãnh đạo Bộ theo định kỳ và đột xuất, báo cáo góp ý về sự điều hành của Chính phủ; tham mưu giúp lãnh đạo Bộ trong công tác điều hành các hoạt động của Bộ;
2. Tổ chức quản lý và hướng dẫn thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan Bộ và các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật; bảo đảm việc ban hành các văn bản của Bộ theo đúng thể thức và thủ tục quy định; ban hành thông báo, biên bản các hội nghị, cuộc họp của lãnh đạo Bộ; lập báo cáo công tác tuần của Bộ;
3. Đầu mối giúp lãnh đạo Bộ thực hiện các quy chế phối hợp công tác với các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ; đầu mối theo dõi, đôn đốc việc thi hành các quyết định, chỉ thị, kết luận và các nhiệm vụ được lãnh đạo Bộ giao cho các Vụ, các đơn vị thuộc Bộ;
4. Đầu mối quản lý hoạt động của các báo, tạp chí trong ngành công nghiệp; quan hệ và cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng, phối hợp đôn đốc các Vụ và các đơn vị chuẩn bị bài viết, trả lời của lãnh đạo Bộ;
5. Chủ trì xây dựng quy chế làm việc của Bộ và tổ chức thực hiện theo quy chế; bảo đảm trật tự, kỷ cương theo nội quy của cơ quan; quản lý lực lượng tự vệ, phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Bộ;
6. Tổ chức và phục vụ các hội nghị, cuộc họp, làm việc, tiếp khách của lãnh đạo Bộ; chủ trì quản lý và tổ chức hội chợ, triển lãm;
7. Quản lý cơ sở vật chất, bảo đảm phương tiện và điều kiện làm việc của cơ quan Bộ; quản lý tài sản, kinh phí hoạt động của cơ quan Bộ; tổ chức cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bộ;
8. Tổng hợp công tác thi đua, khen thưởng của Bộ; thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng của Bộ;
9. Thường trực Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin của Bộ;
10. Quản lý Văn phòng Đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh;
11. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Chương 3:
- 1Quyết định 39/2001/QĐ-BCN Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, Thanh tra và Văn phòng Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành
- 2Quyết định 1352/2006/QĐ-BCN Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra và các Vụ chức năng thuộc Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 1Quyết định 39/2001/QĐ-BCN Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, Thanh tra và Văn phòng Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành
- 2Quyết định 1352/2006/QĐ-BCN Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra và các Vụ chức năng thuộc Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
Quyết định 1573/QĐ-TCCB năm 2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra và các Vụ chức năng thuộc Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- Số hiệu: 1573/QĐ-TCCB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/07/2003
- Nơi ban hành: Bộ Công nghiệp
- Người ký: Hoàng Trung Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra