Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1571/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 17 tháng 05 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Quyết định số 984/QĐ-UBND ngày 30/3/2009 về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ "Xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 63/TTr-TNMT ngày 26 tháng 4 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt "Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020" (sau đây gọi tắt là Chiến lược) với các nội dung chính sau đây:

I. Quan điểm chỉ đạo

Việc xây dựng và triển khai các hoạt động của Chiến lược phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Công tác bảo vệ môi trường là trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân trong tỉnh; là nội dung cơ bản không thể tách rời trong chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh; là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn của tỉnh.

- Phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc chủ đạo kết hợp với xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

- Phải phù hợp với các mục tiêu của Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010; kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nguồn lực và điều kiện thực tiễn của Quảng Nam; làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch trung hạn và ngắn hạn về môi trường và những lĩnh vực liên quan khác của tỉnh.

- Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước. Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính, kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.

- Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường phải được coi là một yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển. Tích cực và chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những tác động xấu đối với môi trường do hoạt động của con người gây ra. Cần áp dụng rộng rãi nguyên tắc "người gây thiệt hại đối với tài nguyên và môi trường thì phải bồi hoàn". Phổ biến sâu rộng các quy định hiện hành của nhà nước về công tác bảo vệ môi trường; chủ động gắn kết và có chế tài bắt buộc lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế-xã hội, xem yêu cầu về bảo vệ môi trường là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá phát triển bền vững.

II. Mục tiêu:

1. Mục tiêu chung:

- Hệ thống hóa các văn bản pháp quy liên quan đến bảo vệ môi trường (viết tắt là BVMT) và thể chế quản lý môi trường (viết tắt là QLMT), tập trung vào cơ chế điều phối phối hợp và cơ chế tham gia; tăng cường phương tiện, công cụ QLMT và kiến thức, kỹ năng của cán bộ QLMT; nâng cao nhận thức của cộng đồng về hạn chế nguồn thải, ngăn ngừa ô nhiễm, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

- Giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi trường không khí, đất, nước; tăng cường quản lý và xử lý chất thải; hạn chế tác động của thiên tai; quy hoạch sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, chú trọng bảo tồn thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học; tăng cường phối hợp với các địa phương láng giềng trong hoạt động BVMT liên địa phương và thực thi có hiệu quả các điều ước quốc tế có liên quan đến BVMT mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:

- Thu gom, vận chuyển và sơ bộ xử lý được 95% tổng lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp; xử lý được 90% chất thải rắn y tế và chất thải công nghiệp nguy hại bằng những công nghệ phù hợp;

- Kiểm soát được tình trạng ô nhiễm môi trường trong tất cả các lĩnh vực có nguy cơ ô nhiễm cao như: công nghiệp hóa chất; công nghiệp dệt, nhuộm, giày da, giấy, chế biến thực phẩm, khai thác và chế biến tài nguyên khoáng sản; y tế; giao thông vận tải... và tại các điểm nóng, vùng nhạy cảm, đặc biệt là các đoạn sông chảy qua khu vực đô thị.

- Xây dựng kế hoạch sử dụng bền vững tài nguyên nước tại các lưu vực sông.

- Hoàn thiện và nhân rộng các mô hình sản xuất sạch hơn cho các cụm công nghiệp và làng nghề.

- Đạt tỷ lệ che phủ rừng trên 48%, tỷ lệ khu bảo tồn thiên nhiên tăng lên 25%; tỷ lệ đất nông nghiệp được tưới tiêu 85%.

III. Nội dung

1. Chiến lược gồm 06 nhóm nhiệm vụ chính cho giai đoạn từ nay đến 2015, như sau:

a) Nhóm nhiệm vụ 1: Sử dụng bền vững, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

- Sử dụng bền vững tài nguyên nước lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.

- Phân vùng sử dụng tổng hợp vùng bờ Quảng Nam

- Xây dựng, áp dụng mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.

b) Nhóm nhiệm vụ 2: Ngăn ngừa suy thoái, cải tạo, phục hồi môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu.

- Xây dựng và triển khai Kế hoạch quản lý tổng hợp chất thải rắn (trước mắt tập trung cho thành phố Tam Kỳ và Hội An).

- Xây dựng, điều chỉnh quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ các khu, cụm công nghiệp.

- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt đô thị.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch quản lý chất thải làng nghề.

- Quản lý ô nhiễm từ các trang trại gia súc, gia cầm.

- Quản lý ô nhiễm từ các lò giết mổ.

- Quản lý và sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật.

- Quản lý chất thải nguy hại.

- Quản lý chất thải y tế.

- Quản lý ô nhiễm do hoạt động khai thác khoáng sản.

- Đánh giá ban đầu những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên và môi trường và đề xuất các giải pháp thích ứng.

c) Nhóm nhiệm vụ 3: Áp dụng sản xuất sạch, công nghệ sạch.

- Tổ chức thực hiện kiểm toán môi trường.

- Thực hiện ISO 9000 và ISO 14000.

- Nhân rộng mô hình sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

d) Nhóm nhiệm vụ 4: Xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật về quản lý Tài nguyên và Môi trường.

- Hoàn thiện chính sách về BVMT.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các quy định và văn bản quy phạm pháp luật về BVMT tỉnh Quảng Nam.

- Xây dựng, hoàn thiện các công cụ hỗ trợ thực thi pháp luật về BVMT.

e) Nhóm nhiệm vụ 5: Xây dựng giải pháp và công cụ kỹ thuật hỗ trợ quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

- Triển khai chương trình quan trắc môi trường tổng hợp.

- Củng cố năng lực phân tích môi trường.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý thông tin tổng hợp phục vụ công tác quản lý môi trường.

f) Nhóm nhiệm vụ 6: Đào tạo nâng cao kiến thức, nhận thức về BVMT.

- Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý tài nguyên và môi trường.

- Xây dựng Kế hoạch truyền thông môi trường tổng hợp.

- Lồng ghép nội dung giáo dục về môi trường và ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm vào trong trường học.

2. Danh mục 26 dự án đề xuất để thực hiện 06 nhóm nhiệm vụ nêu trên, với mục tiêu, nội dung cần triển khai và cơ quan chủ trì, phối hợp đối với từng dự án được ghi trong Danh mục các dự án đề xuất đến năm 2015 của Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Định hướng đến năm 2020.

Đến năm 2020, Quảng Nam về cơ bản sẽ kiểm soát được tình trạng ô nhiễm các thành phần môi trường bởi tất cả các hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn toàn tỉnh; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các khu đô thị, nông thôn, các vùng sinh thái được quy hoạch sử dụng, phát triển bền vững; công nghệ sạch, công nghệ tiên tiến với các hệ thống xử lý chất thải phù hợp được áp dụng; thiên tai và sự cố môi trường được phòng chống hiệu quả; ý thức nhân dân trong bảo vệ môi trường được nâng cao; các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường được tuân thủ nghiêm ngặt, tiếp cận đến các quy chuẩn của các quốc gia khác trong khu vực, cụ thể:

- Quản lý, khai thác và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, khoáng sản, rừng, biển...) đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững của tỉnh.

- Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái môi trường. Từng bước giải quyết tình trạng suy thoái môi trường ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế và các khu đông dân cư.

- Hài hòa giữa tăng dân số, đô thị hóa, phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo môi trường lành mạnh, xanh - sạch - đẹp.

- Hạn chế tác động và thích ứng với sự biến đổi khí hậu toàn cầu.

- Cơ bản thu gom và xử lý được tất cả chất thải các loại phát sinh trên địa bàn tỉnh, đảm bảo nồng độ các chất gây ô nhiễm trong môi trường đất, nước, không khí đáp ứng theo quy chuẩn Việt Nam.

- Tất cả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các khu đô thị, nông thôn, các vùng sinh thái đều được quy hoạch sử dụng, phát triển bền vững, đảm bảo sự cân bằng sinh thái và an toàn về môi trường.

V. Tổ chức thực hiện

1. Cơ chế điều phối và tham gia:

Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan điều phối ở cấp tỉnh và Chi cục Bảo vệ Môi trường là cơ quan đầu mối; các Sở, Ban, ngành ở tỉnh; cơ quan sử dụng, tác động đến tài nguyên và các thành phần môi trường khác nhau là những cơ quan tham gia. Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua cơ chế này sẽ thực hiện các nhiệm vụ:

- Điều phối, tham mưu UBND tỉnh triển khai các hoạt động liên quan đến thực thi các nhiệm vụ chiến lược;

- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức đánh giá các đề cương và kết quả các hoạt động cụ thể của các dự án, nhiệm vụ đề xuất trong Chiến lược;

- Tổ chức hướng dẫn, truyền bá các chính sách của Trung ương liên quan đến BVMT;

- Điều phối và huy động sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính cần thiết cho hoạt động triển khai Chiến lược;

- Giám sát và đánh giá dự án hoạt động triển khai Chiến lược theo các mốc thời gian quy định;

- Tổ chức hoạt động đào tạo nhằm tăng cường năng lực của cán bộ;

- Phối hợp với Tổng cục Môi trường và các cơ quan Trung ương liên quan khác trong việc cụ thể hóa và thực hiện các nội dung của Chiến lược.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn ngân sách nhà nước trong kế hoạch hàng năm để thực hiện có hiệu quả các hoạt động, đề án, dự án nêu trong Chiến lược.

2. Kinh phí thực hiện:

Kinh phí triển khai Chiến lược chủ yếu được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường cấp cho tỉnh. Nguồn kinh phí này cần được tăng cường và khai thác hợp lý, lồng ghép với các nguồn kinh phí được phân bổ cho các hoạt động liên quan của Sở Tài nguyên và Môi trường và một số Sở, Ban, ngành liên quan của tỉnh. Ngoài ra, cần khai thác và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư từ các chương trình, dự án khác.

3. Giám sát, đánh giá, báo cáo: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá việc thực hiện Chiến lược ngay sau khi Chiến lược được phê duyệt.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ TN&MT (B/c);
- TT TU, TTHĐND tỉnh (B/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Môi trường - Bộ TN&MT;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Quang

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1571/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

  • Số hiệu: 1571/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/05/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/05/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản