- 1Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 5Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Thông tư 37/2021/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1567/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 05 tháng 08 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ Y TẾ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 37/2021/TT-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 145/TTr-SYT ngày 19/7/2024 về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Sơn La.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ Y TẾ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1567/QĐ-UBND ngày 05/08/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong công tác quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Sơn La phải đảm bảo tính thống nhất, khách quan, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước, phân cấp quản lý nhà nước; đảm bảo giải quyết công việc có tính hệ thống, hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết các thủ tục liên quan đến hoạt động y tế.
2. Công tác phối hợp phải đảm bảo tính chủ động, tích cực, đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động y tế.
3. Những nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động y tế không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Sở Y tế phối hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật, thẩm quyền và phân cấp quản lý; Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp, chỉ đạo Trung tâm Y tế trực thuộc hướng dẫn, phối hợp với UBND các xã, thị trấn trong việc chỉ đạo các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn triển khai, thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực y tế theo quy định.
Chương II
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến các hoạt động về y tế theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết; hội nghị triển khai các chương trình, dự án, đề án, nghị quyết, kế hoạch ... về lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành và tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về hoạt động y tế trên địa bàn theo đúng quy định pháp luật.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án, báo cáo về lĩnh vực y tế.
2. Quản lý y tế dự phòng, vệ sinh nước sạch sinh hoạt, vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, y tế học đường.
3. Quản lý khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
4. Quản lý về dược, mỹ phẩm, y dược cổ truyền.
5. Quản lý về an toàn thực phẩm.
6. Quản lý về trang thiết bị và công trình y tế.
7. Quản lý về dân số và sức khỏe sinh sản.
8. Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế.
9. Quản lý về truyền thông, phổ biến pháp luật, cung cấp thông tin y tế.
10. Thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực y tế.
11. Triển khai các Chương trình mục tiêu Quốc gia (các chương trình, dự án, tiểu dự án thuộc lĩnh vực y tế).
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 6. Phối hợp xây dựng chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án, báo cáo về lĩnh vực y tế
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng dự thảo: Chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án về y tế thực hiện trên phạm vi địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai tổ chức thực hiện chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án thực hiện trên phạm vi địa bàn tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ban hành văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp báo cáo định kỳ, thường xuyên, đột xuất về lĩnh vực y tế để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng, tổng hợp, ban hành: Chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án về y tế thực hiện trên phạm vi địa bàn huyện; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, đơn vị chuyên môn tuyến tỉnh triển khai tổ chức thực hiện chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án về y tế trên địa bàn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong việc thực hiện báo cáo định kỳ, thường xuyên, đột xuất về lĩnh vực y tế để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 7. Phối hợp quản lý y tế dự phòng, vệ sinh nước sạch sinh hoạt, vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, y tế học đường
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện: Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh và triển khai thực hiện kế hoạch; huy động hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh huy động mọi nguồn lực để kịp thời khoanh vùng, cô lập, dập tắt dịch khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh; tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần; kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia; kế hoạch phòng, chống tác hại của thuốc lá; kiểm tra và thông báo định kỳ chất lượng nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, kiểm tra vệ sinh lao động; kiểm tra công tác vệ sinh môi trường, y tế học đường trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Y tế: Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn và triển khai thực hiện kế hoạch; huy động mọi nguồn lực để kịp thời khoanh vùng, cô lập, dập dịch khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn; xây dựng kế hoạch về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần; kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia; kế hoạch phòng, chống tác hại của thuốc lá; giám sát chất lượng nước sạch sinh hoạt trên địa bàn huyện; chỉ đạo công tác vệ sinh lao động, công tác vệ sinh môi trường, y tế học đường trên địa bàn huyện, thành phố quản lý.
Điều 8. Phối hợp quản lý về khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với các hình thức tổ chức của cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý. Chỉ đạo về chuyên môn y tế và các nội dung có liên quan đến sức khỏe người dân trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Y tế quản lý về hoạt động kinh doanh đối với các hình thức tổ chức của cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý; khi phát hiện có vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xử lý hoặc thông báo cho Sở Y tế, cấp có thẩm quyền để phối hợp xử lý theo đúng quy định pháp luật.
Điều 9. Phối hợp trong quản lý về dược, mỹ phẩm, y dược cổ truyền
1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quản lý các cơ sở nhà nước, cơ sở tư nhân trong hoạt động hành nghề dược và mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện lộ trình áp dụng nguyên tắc tiêu chuẩn thực hành nhà thuốc tốt (GPP), thực hành tốt phân phối thuốc (GDP); thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện biết các cơ sở đạt điều kiện GPP, GDP trên địa bàn tỉnh;
b) Kiểm nghiệm các loại thuốc, mỹ phẩm; xem xét tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm xác định nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật; thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ sở kinh doanh, nhà sản xuất biết kết quả kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm có vi phạm về chất lượng để thu hồi, cấm lưu hành.
c) Quản lý các cơ sở nhà nước, cơ sở tư nhân trong phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng bằng y dược cổ truyền, hướng dẫn triển khai thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh, chế biến và chất lượng của dược liệu, thuốc cổ truyền tại địa phương theo thẩm quyền được phân cấp; phối hợp với các đơn vị có liên quan trong hướng dẫn khai thác, nuôi trồng, chế biến và phát triển dược liệu theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế thực hiện các biện pháp quản lý giá thuốc trên địa bàn quản lý; nắm bắt, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh, chế biến và chất lượng của dược liệu, thuốc cổ truyền; tạo điều kiện để các tập thể, cá nhân liên quan trong thực hiện các hoạt động khai thác, nuôi trồng, chế biến và phát triển dược liệu tại địa phương.
Điều 10. Phối hợp trong quản lý về an toàn thực phẩm
1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định về phân công, phân cấp của pháp luật; chủ trì tham mưu và thực hiện nhiệm vụ là thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận, quản lý hồ sơ, cấp phép về lĩnh vực an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý và thực hiện theo phân công, phân cấp; thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện biết các cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn để nắm bắt, quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Y tế trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, quản lý điều kiện bảo đảm an toàn đối với các cơ sở thực phẩm theo phân công, phân cấp. Phối hợp tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, mô hình liên quan đến lĩnh vực an toàn thực phẩm tại địa phương; Phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn, truyền thông cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm; kiểm tra, hậu kiểm, giám sát chất lượng sản phẩm thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Phối hợp trong quản lý về trang thiết bị và công trình y tế
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế và công trình y tế trên địa bàn tỉnh; chủ trì tiếp nhận hồ sơ, đăng tải công khai thông tin và hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế, hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện mua, bán trang thiết bị y tế; số công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B và hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng; danh sách các trang thiết bị y tế đã bị thu hồi số lưu hành trên địa bàn tỉnh trên trang thông tin điện tử.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Y tế trong việc chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế và công trình y tế trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
Điều 12. Phối hợp về công tác dân số và sức khỏe sinh sản, dinh dưỡng
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh.
b) Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương trình, đề án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số và phát triển, chăm sóc sức khỏe sinh sản, dinh dưỡng.
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản, dinh dưỡng cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Y tế:
a) Tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, đề án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số và phát triển, chăm sóc sức khỏe sinh sản, dinh dưỡng trên địa bàn huyện.
b) Phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác dân số và phát triển, chăm sóc sức khỏe sinh sản, dinh dưỡng cấp huyện, xã trên địa bàn; chủ trì tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác dân số và phát triển cấp xã, cấp bản/tiểu khu/tổ dân phố trên địa bàn huyện.
Điều 13. Phối hợp về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế
1. Sở Y tế chủ trì ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức y tế thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc dự báo, đề xuất số lượng đào tạo cử tuyển bác sĩ hàng năm trên địa bàn; phối hợp quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và quản lý các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức y tế theo thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ vào tháng 9 hàng năm, rà soát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức y tế thuộc phạm vi quản lý của năm kế tiếp phối hợp với Sở Y tế để triển khai, tổ chức thực hiện. Chỉ đạo Trung tâm Y tế, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, đề xuất nhu cầu, số lượng chỉ tiêu đi học cử tuyển bác sĩ hàng năm trên địa bàn huyện, thành phố, trình cấp có thẩm quyền xem xét, thẩm định, quyết định (đồng thời gửi Sở Y tế).
Điều 14. Phối hợp về truyền thông, phổ biến pháp luật, cung cấp thông tin y tế
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cung cấp thông tin y tế cho các cơ quan quản lý nhà nước về y tế, những cơ sở khám, chữa bệnh đóng trên địa bàn tỉnh và Nhân dân trên địa bàn bằng những hình thức phù hợp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cung cấp thông tin y tế cho các cơ quan quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện, thành phố, những cơ sở khám, chữa bệnh đóng trên địa bàn và Nhân dân trên địa bàn huyện, thành phố bằng những hình thức phù hợp.
Điều 15. Phối hợp thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực y tế
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra liên ngành và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra liên ngành và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực y tế thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Phối hợp triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia (các chương trình, dự án, tiểu dự án thuộc lĩnh vực y tế)
1. Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì tham mưu xây dựng kế hoạch đối với các chương trình, dự án, tiểu dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia được giao cho ngành y tế trên địa bàn tỉnh, triển khai thực hiện, phân bổ hoặc tham mưu phân bổ chỉ tiêu chuyên môn, nguồn lực cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, theo dõi, giám sát, đánh giá định kỳ, đột xuất việc triển khai thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Y tế: Xây dựng kế hoạch thực hiện trên địa bàn quản lý; triển khai thực hiện kế hoạch; sử dụng các nguồn lực được phân bổ, sẵn có để thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng, các chỉ tiêu, mục tiêu đề ra. Thực hiện hoặc phối hợp với Sở Y tế theo dõi, giám sát, đánh giá định kỳ, đột xuất việc triển khai thực hiện, thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 17. Phối hợp thực hiện các nội dung khác
Sở Y tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp thực hiện các nội dung khác khi được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Triển khai tổ chức thực hiện Quy chế
Sở Y tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy chế; chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc phối hợp với các cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này nhằm nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân và thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, các nhiệm vụ về y tế theo phân cấp quản lý.
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về quản lý nhà nước, thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực y tế sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.
- 1Quyết định 1822/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp hoạt động giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 3595/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh Lào Cai trong quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quyết định 1567/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 1567/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/08/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Tráng Thị Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực