Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1562/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 25 tháng 6 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CHO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 2 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số 21/2000/QH10 ngày 09/6/2000 ;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29/11;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 20/TTr-KHCN ngày 11/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, sử dụng vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 08/06/2006 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc phê duyệt hình thức quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư phát triển khoa học công nghệ trên địa bàn Tỉnh.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CHO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1562/QĐ-UBND ngày 25/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ từ ngân sách tỉnh Quảng Ninh; áp dụng cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư khoa học và công nghệ triển khai trên địa bàn Tỉnh có sử dụng nguồn vốn này.
2. Các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các nhiệm vụ khác có sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, đầu tư khoa học và công nghệ sử dụng các nguồn vốn khác trên địa bàn Tỉnh vận dụng Quy định này.
1. Chủ đầu tư dự án/Đơn vị chủ trì thực hiện dự án (Sau đây gọi chung là chủ đầu tư): là các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng nhiệm vụ hoặc giấy phép kinh doanh phù hợp với lĩnh vực của dự án được đầu tư, có đủ tiềm lực (nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính…) và năng lực tổ chức, liên kết để chủ trì thực hiện dự án; được giao quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư khoa học và công nghệ Tỉnh để thực hiện dự án.
2. Mức đầu tư mới: Là mức đầu tư cho dự án không tính giá trị còn lại hoặc chi phí khấu hao trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí đầu tư thực hiện dự án);
3. Đơn vị chuyển giao công nghệ: Là tổ chức, cá nhân có công nghệ chuyển giao và có quyền chuyển giao công nghệ.
4. Chủ nhiệm dự án: Là cán bộ thuộc Chủ đầu tư, chịu trách nhiệm chính về việc tổ chức thực hiện dự án, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của dự án, được Chủ đầu tư chấp thuận, phân công thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Hội đồng Khoa học và Công nghệ
Hội đồng Khoa học và Công nghệ Tỉnh: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập để tư vấn xác định danh mục các dự án đầu tư khoa học và công nghệ cần triển khai đầu tư trên địa bàn Tỉnh.
Hội đồng Khoa học và Công nghệ chuyên ngành: do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập để tư vấn cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trong lựa chọn, xác định danh mục dự án trình Hội đồng Khoa học và Công nghệ Tỉnh; tuyển chọn đơn vị chủ trì, thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định công nghệ của dự án, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện dự án đối với các dự án đầu tư khoa học và công nghệ. Hội đồng gồm 09 – 11 thành viên, trong đó: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ; các ủy viên gồm đại diện các Sở, Ban, Ngành, Địa phương và các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với nội dung của dự án. Số lượng ủy viên là các nhà khoa học, chuyên gia trong lĩnh vực của dự án không dưới 2/3 số lượng thành viên Hội đồng.
Điều 4. Các dự án đầu tư khoa học và công nghệ
Các dự án đầu tư khoa học và công nghệ triển khai trên địa bàn Tỉnh bao gồm:
a) Các dự án thực hiện thông qua Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Tỉnh;
b) Các dự án xây dựng, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ của Tỉnh;
c) Các dự án thuộc các Chương trình, Đề án quốc gia về khoa học và công nghệ trên địa bàn Tỉnh;
d) Các dự án đầu tư phát triển khoa học và công nghệ: là các dự án đầu tư nhằm duy trì, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ cho các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn Tỉnh; xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho các tổ chức nghiên cứu và phát triển của Nhà nước trên địa bàn Tỉnh; xây dựng và phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn Tỉnh; xây dựng hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị một số khu công nghệ nhằm nâng cao năng lực công nghệ và phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao trên địa bàn Tỉnh;
e) Các dự án đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn Tỉnh: là các dự án triển khai thực nghiệm, tiếp nhận công nghệ, ứng dụng các kết quả của hoạt động nghiên cứu - triển khai, các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; cải tiến đáng kể công nghệ đã có; sản xuất các sản phẩm mới hoặc các sản phẩm hiện có nhưng đã được cải tiến đáng kể về tính năng để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Điều 5. Nguyên tắc xác định dự án và quản lý, sử dụng nguồn vốn
1. Các Dự án đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn Tỉnh phải có nội dung ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến nhằm tạo ra phương thức quản lý, sản xuất mới, tiên tiến; tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, có tính khác biệt, chất lượng tốt, tính cạnh tranh cao kết hợp với việc xây dựng thương hiệu của sản phẩm, dịch vụ và giải quyết lao động; không trùng lắp với mục tiêu, nội dung đầu tư phát triển của các chương trình khác của Tỉnh.
2. Đảm bảo nguyên tắc sử dụng đúng mục đích, đầu tư đúng đối tượng và nội dung theo quy định của pháp luật và quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn phải đảm bảo sử dụng nguồn vốn đúng mục tiêu và đúng nội dung được phê duyệt, đảm bảo tiến độ triển khai đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư.
4. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định tài chính hiện hành và quy định này.
Mục II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 6. Lựa chọn danh mục các dự án đầu tư
1. Trên cơ sở đề xuất dự án của các ngành, các địa phương và các tổ chức, cá nhân, Sở Khoa học và Công nghệ phân nhóm, tổng hợp danh mục trình Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh xem xét xác định danh mục các dự án cần thực hiện và đề xuất phương thức tổ chức thực hiện (giao trực tiếp hoặc tuyển chọn) các dự án.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ thành lập các Hội đồng Khoa học và Công nghệ chuyên ngành tư vấn xác định danh mục các dự án trước khi trình Hội đồng Khoa học và Công nghệ Tỉnh.
2. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ Tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các dự án đầu tư khoa học và công nghệ cần thực hiện; lựa chọn các dự án trình Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, hỗ trợ thực hiện theo các Chương trình, Đề án quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 7. Trình tự, thủ tục thực hiện các dự án
1. Trình tự, thủ tục thực hiện, mức chi cho dự án thuộc nhóm được quy định tại các khoản a, b, c điều 4 được thực hiện theo Quy định riêng của nhóm dự án.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện, mức chi cho dự án thuộc nhóm được quy định tại các khoản d, e sẽ được quy định chi tiết tại các điều tiếp theo của Quy định này.
Điều 8. Nộp hồ sơ và thành phần hồ sơ dự án
1. Đối với dự án tuyển chọn, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức tuyển chọn đơn vị chủ trì theo quy định hiện hành.
2. Đối với các dự án được giao trực tiếp, Chủ đầu tư căn cứ Quyết định phê duyệt danh mục dự án của Ủy ban nhân dân Tỉnh, tiến hành lập hồ sơ dự án nộp về Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Hồ sơ dự án bao gồm:
a. Thành phần hồ sơ:
- Thuyết minh dự án (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật, báo cáo đầu tư) theo quy định về quản lý đầu tư và quản lý dự án khoa học công nghệ;
- Lý lịch khoa học của chủ nhiệm dự án;
- Tóm tắt Hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiếp nhận và triển khai công nghệ của Chủ đầu tư;
- Tóm tắt hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của cơ quan chuyển giao công nghệ; Mô tả công nghệ, tài liệu chứng minh, thuyết minh về công nghệ đã áp dụng, triển khai trong thực tế;.
- Văn bản xác nhận của các đơn vị phối hợp (nếu có);
- Tài liệu chứng minh khả năng đối ứng và khả năng huy động vốn từ nguồn khác (nếu có kê khai huy động vốn từ nguồn khác);
b. Số lượng hồ sơ: Chủ đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ, trong đó 01 bộ bản chính, 09 bộ bản sao.
Điều 9. Thẩm định, phê duyệt và bố trí vốn thực hiện dự án
1. Chậm nhất sau 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội đồng thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định công nghệ của dự án.
2. Chậm nhất sau 7 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định, Chủ đầu tư hoàn thiện Hồ sơ dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự án trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt theo quy định hiện hành. Hồ sơ trình Sở Kế hoạch đầu tư phê duyệt phải có văn bản kết luận của Sở Khoa học và Công nghệ về kết quả thẩm định cơ sở khoa học và công nghệ của Dự án.
3. Thời gian phê duyệt dự án thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 10. Mức chi đối với dự án
1. Các dự án đầu tư phát triển khoa học và công nghệ: Mức chi tối đa là 100% tổng kinh phí dự án được duyệt.
2. Các dự án đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ:
2.1. Các dự án phục vụ cho công tác quản lý, điều hành nhà nước, dịch vụ công ích của các ngành, địa phương được tỉnh yêu cầu: Mức chi tối đa là 100% tổng mức đầu tư dự án được duyệt.
2.2. Các dự án ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ còn lại:
a) Tổng kinh phí từ ngân sách tỉnh cho mỗi dự án không quá 10 tỉ đồng, trong đó:
- Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp: Chi tối đa đến 70% tổng kinh phí đầu tư mới cho dự án trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các tổ chức hành chính thuộc vùng khó khăn); Chi tối đa đến 50% tổng kinh phí đầu tư mới cho dự án được triển khai trên các địa bàn còn lại;
- Lĩnh vực còn lại: Chi tối đa đến 50% tổng kinh phí đầu tư mới cho dự án được triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các tổ chức hành chính thuộc vùng khó khăn); Chi tối đa đến 30% tổng kinh phí đầu tư cho dự án được triển khai trên các địa bàn còn lại;
b) Mức chi cho các nội dung cụ thể như sau:
- Tối đa 100% cho các nội dung sau:
+ Chi phí thuê chuyên gia, cán bộ kỹ thuật triển khai dự án;
+ Tham quan học tập kỹ thuật trong và ngoài nước;
+ Đào tạo, tập huấn kỹ thuật cho cán bộ kỹ thuật và các đối tượng trực tiếp tiếp nhận công nghệ được chuyển giao của dự án;
+ Hội thảo, tập huấn mở rộng;
+ Phân tích mẫu để kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hoá là kết quả của dự án;
+ Mua tài liệu, tư liệu, số liệu, sách, tạp chí tham khảo, tài liệu kỹ thuật, bí quyết công nghệ, tài liệu chuyên môn, các loại xuất bản phẩm;
+ Mua giống vật nuôi, cây trồng đối với các dự án trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
+ Quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm của dự án;
+ Phụ cấp chủ nhiệm dự án, viết báo cáo tổng kết, báo cáo nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu cấp cơ sở (bao gồm nghiệm thu nội bộ, bao gồm cả nội dung chi cho chuyên gia phân tích, đánh giá, khảo nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu);
+ Quản lý điều hành dự án (bao gồm trả công lao động gián tiếp phục vụ triển khai đề tài, dự án, trả tiền điện nước, cước phí văn thư, điện thoại văn phòng; tiền sử dụng phương tiện làm việc của Chủ đầu tư, ...), văn phòng phẩm, in ấn
- Tối đa 50% cho các nội dung sau:
+ Công lao động phổ thông trực tiếp thực hiện dự án;
+ Mua dụng cụ, bảo hộ lao động phục vụ việc triển khai dự án;
+ Mua nguyên, nhiên vật liệu phục vụ trực tiếp và có tính quyết định đến công nghệ chuyển giao của dự án;
+ Khấu hao tài sản cố định trong thời gian trực tiếp tham gia thực hiện dự án theo mức trích khấu hao quy định đối với tài sản của doanh nghiệp;
+ Sửa chữa trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp cho dự án;
+ Thuê tài sản trực tiếp tham gia thực hiện dự án;
+ Mua máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp và có tính quyết định đến công nghệ chuyển giao của dự án;
+ Mua tài sản thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho dự án.
Điều 11. Triển khai thực hiện dự án
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện dự án và chịu trách nhiệm sử dụng hiệu quả kinh phí được cấp theo quy định; định kỳ báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình thực hiện dự án theo quy định.
Các đơn vị chủ trì dự án không được cấp phát ngân sách thường xuyên hàng năm của Tỉnh (tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, hộ gia đình...) được cấp kinh phí đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước sau khi Dự án được nghiệm thu kết quả thực hiện theo nội dung Dự án đã được phê duyệt.
2. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện dự án.
Điều 12. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện, quyết toán dự án
1. Nghiệm thu cơ sở: Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu cơ sở kết quả thực hiện dự án và báo cáo kết quả nghiệm thu cho Sở Khoa học và công nghệ.
2. Nghiệm thu chính thức: Sở Khoa học và công nghệ là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức Hội đồng nghiệm thu, đánh giá kết quả.
3. Quyết toán vốn đầu tư cho các Dự án theo quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư bằng ngân sách nhà nước.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở ban ngành, địa phương:
1. Sở Khoa học và công nghệ:
- Tổ chức thông báo, hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, địa phương và các đơn vị đăng ký các dự án phát triển khoa học và công nghệ
- Phối hợp với các ngành, địa phương liên quan thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các dự án khoa học công nghệ theo đúng các quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chủ đầu tư lập dự án đảm bảo yêu cầu công tác quản lý, đúng quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Là cơ quan đầu mối thẩm định dự án đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ(hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật, báo cáo đầu tư), báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh ra quyết định đầu tư và thực hiện các chức năng quản lý nhà nước đối với việc quản lý đầu tư theo đúng các quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư.
- Chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, phân bổ nguồn vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
3. Sở Tài chính: Thẩm định quyết toán vốn đầu tư và thực hiện các chức năng quản lý nhà nước đối với việc quản lý nguồn vốn theo đúng các quy định hiện hành.
4. Các Sở, Ban Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố:
- Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành, địa phương về việc đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện dự án, phối hợp thẩm định các dự án.
- Phối hợp trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát việc triển khai các dự án để đảm bảo hiệu quả đầu tư.
- Chịu trách nhiệm triển khai nhân rộng kết quả thực hiện dự án.
Điều 14. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện đầu tư khoa học và công nghệ
Các Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện đầu tư khoa học và công nghệ trên địa bàn Tỉnh thực hiện đúng các quy định về đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành và theo quy định này, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn được đầu tư.
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm chủ trì, hướng dẫn, phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện Quy định.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 1340/QĐ-UB năm 2000 về Quy chế tạm thời quản lý vốn thực hiện đề tài Khoa học và Công nghệ có nguồn vốn của ngân sách địa phương do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật Chuyển giao công nghệ 2006
- 2Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 8Quyết định 1340/QĐ-UB năm 2000 về Quy chế tạm thời quản lý vốn thực hiện đề tài Khoa học và Công nghệ có nguồn vốn của ngân sách địa phương do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 1562/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định quản lý, sử dụng vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 1562/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Đặng Huy Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra