Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 155/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 04 tháng 02 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH GIA LAI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg , ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Công an tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành: Công an tỉnh, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- C41-TCVI, BCA;
- TT Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN và các đoàn thể tỉnh;
- CVP và các PVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Lưu VT, KTXH, NC(P).

CHỦ TỊCH




Võ Ngọc Thành

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số 155/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Gia Lai (sau đây viết tắt là Quỹ phòng, chống tội phạm) để hỗ trợ công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Quỹ phòng, chống tội phạm do Chủ tịch UBND tỉnh quản lý, điều hành; Giám đốc Sở Tài chính được ủy quyền mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để quản lý, theo dõi thu chi và thanh toán, quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh; được sử dụng con dấu của Sở Tài chính để giao dịch.

Điều 2. Nguồn hình thành Quỹ phòng, chống tội phạm

1. Số trích (58%) quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 3; số trích (40%) quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 3 và số trích (58%) quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 3 của Quy chế này.

2. Các khoản tài trợ, hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy.

3. Nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Chương II

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM

Điều 3. Mức trích thưởng và trích lập Quỹ phòng, chống tội phạm.

Sau khi Bản án, Quyết định của Tòa án đối với các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy có hiệu lực pháp luật, Cơ quan Thi hành án tỉnh và cấp huyện hoặc cơ quan đang quản lý tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ số tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật bị Tòa án tuyên tịch thu trong các vụ án về hình sự (trừ các chất ma túy và tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật) cho Sở Tài chính.

Giám đốc Sở Tài chính thừa ủy quyền Chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ số tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, tang vật, phương tiện do Cơ quan Thi hành án tỉnh và cấp huyện hoặc cơ quan đang quản lý tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật chuyển giao; tổ chức bán đấu giá tài sản, tang vật, phương tiện (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật và trình Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý số tiền Việt Nam, ngoại tệ và tiền thu được từ bán đấu giá tài sản, tang vật, phương tiện sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý theo quy định hiện hành về bán đấu giá tài sản (nếu có) từ các vụ án về hình sự trên địa bàn tỉnh như sau:

1. Đối với kinh phí thu trong vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng:

a) Trích 42% cho Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương;

b) Trích 58% cho Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.

2. Đối với kinh phí thu trong vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy thuộc loại nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng:

a) Trích 30% cho Cơ quan điều tra trực tiếp khám phá, thụ lý chính của vụ án về hình sự để thưởng cho các đơn vị, cá nhân trực tiếp phát hiện, truy bắt tội phạm và điều tra, truy tố, xét xử các vụ án đó. Số tiền này thực hiện theo quy định như sau:

- Mức thưởng cụ thể cho từng tập thể, cá nhân có thành tích do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, theo mức thưởng tối đa đối với cá nhân là 5.000.000 đồng/người/vụ án và đối với tập thể là 30.000.000 đồng/tập thể/vụ án. Căn cứ Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan điều tra, khám phá, thụ lý chính của vụ án chủ trì, phối hợp với cơ quan phát hiện đầu mối vụ án xem xét thưởng cho các đơn vị, cá nhân có thành tích.

- Sau khi thực hiện thưởng cho cá nhân và tập thể nói trên mà không hết số tiền được trích, thì số tiền còn lại (nếu có) được coi là 100%, Giám đốc Sở Tài chính báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện như sau:

+ Trích 42% chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương;

+ Trích 58% chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.

b) Trích 30%, chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương;

c) Trích 40%, chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh.

Điều 4. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản tài trợ, hỗ trợ.

1. Các khoản tài trợ, hỗ trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài cho công tác phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy bằng tiền, phương tiện, tài sản và nguồn huy động hợp pháp khác nếu có địa chỉ cụ thể thì chuyển theo địa chỉ mà cá nhân, tổ chức tài trợ, hỗ trợ chỉ định theo quy định hiện hành của pháp luật; nếu không có địa chỉ cụ thể thì Sở Tài chính tiếp nhận và chuyển về Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương.

2. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm tiếp nhận những khoản tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân cho công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy của địa phương và xử lý trong các trường hợp như sau:

- Nếu bằng tiền Việt Nam thì nộp vào tài khoản Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.

- Nếu bằng ngoại tệ thì quy đổi sang tiền Việt Nam (theo tỷ giá của Ngân hàng nhà nước vào thời điểm hiện tại) và nộp vào tài khoản Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.

- Nếu tiếp nhận trang thiết bị, phương tiện phù hợp với trang bị, hoạt động của các đơn vị làm công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy thì Giám đốc Sở Tài chính chủ trì thực hiện đánh giá lại tài sản. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức trang bị của các Bộ chuyên ngành cho công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy, Giám đốc Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định giao lại trang thiết bị, phương tiện đó cho đơn vị làm công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy, đồng thời, làm thủ tục ghi thu cho Ngân sách nhà nước, ghi chi cho các đơn vị được giao theo giá trị của tài sản đã được đánh giá lại. Các đơn vị tiếp nhận lại có trách nhiệm mở sổ theo dõi và quản lý, sử dụng tài sản được cấp theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản công.

- Nếu tiếp nhận trang thiết bị, phương tiện không phù hợp với trang bị, hoạt động của các đơn vị làm công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy thì Giám đốc Sở Tài chính báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật, số tiền thu được sau khi đã trừ các chi phí hợp lý theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản (nếu có), được chuyển vào tài khoản Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh, đồng thời làm thủ tục ghi thu cho Ngân sách Nhà nước và ghi chi cho Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh số tiền này.

Điều 5. Nội dung chi, mức chi Quỹ phòng, chống tội phạm

1. Hỗ trợ các đơn vị trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh mua sắm trang, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy.

Nội dung và mức hỗ trợ do Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức và thực trạng về biên chế, trang bị của đơn vị trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy để quyết định.

Việc mua sắm các loại trang, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ từ nguồn Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định hiện hành của nhà nước về mua sắm và đấu thầu mua sắm tài sản nhà nước.

2. Hỗ trợ một lần cho thân nhân những người đã hy sinh (gồm vợ hoặc chồng; cha, mẹ ruột, con ruột, con nuôi hợp pháp, người có công nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật), người bị thương tật, ốm đau do trực tiếp tham gia phòng chống tội phạm; phòng, chống ma túy. Mức hỗ trợ tối đa bằng 10 (mười) tháng mức tiền lương cơ sở, áp dụng đối với cơ quan hành chính sự nghiệp.

3. Hỗ trợ công tác phá bỏ và thay thế cây có chứa chất ma túy trên địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền, bao gồm:

a) Hỗ trợ các lực lượng trực tiếp tham gia phá bỏ cây có chứa chất ma túy mọc hoang hoặc trồng trái phép. Căn cứ vào số người, số ngày công thực tế tham gia, cơ quan chủ trì đề nghị mức hỗ trợ cụ thể. Đối với người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: mức hỗ trợ tối đa 250.000đ/ngày/người; những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước: mức hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Để tránh chi trùng lặp, cơ quan, đơn vị chủ trì việc phá bỏ cây có chứa chất ma túy thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, triệu tập...) cho cơ quan, đơn vị cử người tham gia phá bỏ cây có chất ma túy không phải chi trả khoản chi này.

b) Hỗ trợ việc thay thế cây có chứa chất ma túy: mức hỗ trợ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ thực tế từng địa bàn, diện tích trồng thay thế và khả năng của Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh để quyết định.

4. Hỗ trợ hoạt động của các chiến dịch tuyên truyền về phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn, bao gồm: biên tập, phát thanh, viết bài tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; tổ chức họp dân, thành lập tổ tuyên truyền viên cùng với người có già làng, người uy tín đến từng hộ gia đình kêu gọi, vận động người thân là tội phạm bị truy nã ra đầu thú để hưởng chính sách khoan hồng của Đảng và Nhà nước, vận động, tuyên truyền con, cháu, dòng họ không vi phạm pháp luật, không tham gia các đường dây vận chuyển, mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy.

Nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ do Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ tính chất, quy mô, phạm vi, mức độ thực hiện các chiến dịch và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành cùng khả năng của Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh để quyết định.

5. Hỗ trợ việc thưởng bằng tiền cho cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có thành tích khen thưởng theo quyết định của cấp có thẩm quyền cho các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy. Nguyên tắc hỗ trợ là đảm bảo thành tích đến đâu hỗ trợ thưởng đến đó; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị hỗ trợ thưởng bằng tiền với mức cao hơn; hỗ trợ tập thể nhỏ và cá nhân là chính.

Cơ quan quản lý cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy là cơ quan đầu mối lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ thưởng bằng tiền đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

Mức hỗ trợ thưởng bằng tiền cụ thể cho từng tập thể, cá nhân do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tối đa đối với cá nhân là 3.000.000 đồng/người/lần khen thưởng và đối với tập thể là 15.000.000 đồng/tập thể/lần khen thưởng.

6. Hỗ trợ đền bù, trợ cấp thiệt hại theo Quyết định của cấp có thẩm quyền cho đối tượng trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản thực hiện theo mức quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP ngày 06/6/2005 của Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điểm của Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17/12/2002 của Chính phủ quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, tổ chức, cơ quan tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản.

Điều 6. Lập dự toán, quyết toán, thanh tra, kiểm tra Quỹ phòng, chống tội phạm

1. Lập dự toán

Khi có nhu cầu sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm, các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh căn cứ nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 5 Quy chế này, lập dự toán chi gửi về Quỹ phòng, chống tội phạm (qua Sở Tài chính).

Trong phạm vi số thực có của Quỹ phòng, chống tội phạm và báo cáo, đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt và quyết định cụ thể từng nội dung chi, tổng mức dự toán chi, thông báo để Giám đốc Sở Tài chính triển khai thực hiện; đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh để theo dõi, quản lý chung theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước.

2. Quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm

a) Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh khi tiếp nhận, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm phải mở sổ kế toán để theo dõi các khoản thu, chi Quỹ, lưu trữ chứng từ thanh toán và lập báo cáo quyết toán Quỹ theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn các báo cáo tài chính về sử dụng Quỹ theo định kỳ và báo cáo quyết toán 6 tháng, hàng năm về Sở Tài chính (cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh).

b) Giám đốc Sở Tài chính lập báo cáo và quyết toán thu, chi Quỹ phòng, chống tội phạm trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và gửi Bộ Công an theo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Bộ trưởng Bộ Công an để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính, Công an tỉnh để theo dõi.

c) Thủ trưởng các quan, đơn vị sử dụng, quản lý Quỹ phòng, chống tội phạm chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý và sự chính xác của chứng từ, các số liệu trong quản lý, sử dụng và báo cáo quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm.

3. Số dư Quỹ phòng, chống tội phạm, kinh phí hỗ trợ các cơ quan, đơn vị từ Quỹ phòng, chống tội phạm cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.

4. Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm toán của Bộ Công an và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Cơ quan theo dõi, hướng dẫn thực hiện Quy chế

Sở Tài chính có trách nhiệm chính trong việc tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức triển khai, theo dõi việc thực hiện Quy chế này; phối hợp Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Quy chế cho Chủ tịch UBND tỉnh nắm, chỉ đạo.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài chính, Công an tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cơ quan Thi hành án các cấp và các cơ quan, đơn vị, tập thể, cá nhân liên quan trong việc quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

2. Thành lập Hội đồng Quản lý Quỹ phòng, chống tội phạm gồm: UBND tỉnh, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh để thực hiện quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm theo đúng quy định. Giao Giám đốc Sở Tài chính tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng Quản lý Quỹ phòng, chống tội phạm.

3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được áp dụng theo các văn bản mới đó.

4. Nếu xét thấy cần thiết sửa đổi, bổ sung Quy chế, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các đơn vị, cá nhân liên quan và nghiên cứu, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp với quy định chung và tình hình thực tế tại địa phương./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 155/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Gia Lai

  • Số hiệu: 155/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/02/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Võ Ngọc Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/02/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản