- 1Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Chỉ thị 01/2009/CT-UBND về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 154/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Chỉ thị số 01/2009/CT-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2009 của UBND Thành phố về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 2194/TTr-STP ngày 25 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà nội năm 2010".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành Thành phố; Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 154/QĐ-UBND ngày 13/01/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Mục đích
a) Phát hiện những nội dung trái pháp luật của các văn bản quy phạm pháp luật đã được Hội đồng nhân dân quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn và Uỷ ban nhân dân Thành phố, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp) ban hành và các văn bản không phải văn bản quy phạm pháp luật nhưng nội dung có chứa quy phạm pháp luật do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành, để kịp thời có biện pháp khắc phục nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật;
b) Phát hiện những mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ văn bản đó; hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật phục vụ cho hoạt động quản lý Nhà nước. Góp phần nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn Thành phố, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
c) Tiếp tục nâng cao hơn nữa nhận thức của các sở, Ban, ngành. Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp về tầm quan trọng của công tác ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Yêu cầu:
a) Công tác kiểm tra văn bản phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật. Mọi văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn Thành phố ban hành đều phải được kiểm tra và xử lý kịp thời bằng các hình thức và biện pháp thích hợp theo quy định của pháp luật.
b) Việc kiểm tra và xử lý văn bản phải tiến hành một cách khách quan, toàn diện và triệt để theo đúng quy định pháp luật. Tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
1. Việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã.
a) Việc kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác kiểm tra văn bản tại địa phương và các điều kiện đảm bảo cho bộ máy đó hoạt động có hiệu quả, bao gồm: việc bố trí cán bộ chuyên trách, tổ chức đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản; các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và kinh phí hoạt động phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản; công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản, tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản;
b) Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản hàng năm ở địa phương; sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra văn bản tại địa phương và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
2. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp.
a) Tự kiểm tra các văn bản đã ban hành:
Công tác tự kiểm tra được tiến hành thường xuyên đối với toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành trong năm năm 2010 bao gồm: Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân thành phố; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn; Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.
b) Kiểm tra theo thẩm quyền và thực hiện rà soát đối với:
b.1) Các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn ban hành trong năm 2009 và năm 2010 bao gồm: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn; Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn;
b.2) Các văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật (nghị quyết, quyết định, chỉ thị); văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật (công văn, thông báo, quy chế, điều lệ; chương trình, hướng dẫn...) do Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành Thành phố và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành.
1. Phương thức kiểm tra và thời gian thực hiện
a) Tổ chức tự kiểm tra văn bản.
Trong năm 2010, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành chủ động rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước thuộc Sở, ngành mình; Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn tổ chức tự kiểm tra văn bản do mình ban hành. Kết quả tự kiểm tra và danh mục các văn bản được kiểm tra phải gửi về Sở Tư pháp theo quy định. Giám đốc Sở Tư pháp giúp UBND thành phố theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, tổng hợp kết quả tự kiểm tra và xây dựng báo cáo của UBND thành phố theo quy định.
b) Kiểm tra theo thẩm quyền
b.1) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện tốt việc kiểm tra các văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp dưới gửi đến để kịp thời phát hiện các văn bản đã ban hành trái pháp luật, hoàn thiện hồ sơ xử lý theo đúng quy định;
b.2) Trong năm 2010 thành lập Đoàn kiểm tra:
Việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản và công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã:
- Quý I và quý II kiểm tra tại các quận: Ba Đình, Đống Đa, Hà Đông; thị xã Sơn Tây; các huyện: Sóc Sơn, Mê Linh, Chương Mỹ;
- Quý III và quý VI năm 2010 kiểm tra tại các quận: Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng và các huyện: Thanh Trì, Thanh Oai, Ba Vì, Quốc Oai.
b.3) Trên cơ sở kết quả thực hiện công tác kiểm tra văn bản tại các quận, huyện, thị xã của các Đoàn kiểm tra, sẽ thực hiện kiểm tra và rà soát đối các văn bản hành chính như công văn, thông báo, quy chế, điều lệ, chương trình, hướng dẫn nghiệp vụ... có chứa quy phạm pháp luật do Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành Thành phố đã ban hành (Dự kiến):
- Quý I và Quý II thực hiện kiểm tra, rà soát tại các Sở: Công Thương Lao động và thương binh xã hội.
- Quý III và Quý IV thực hiện kiểm tra, rà soát tại các Sở Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Xây dựng, Giao thông vận tải.
2. Trách nhiệm của các Sở, Ban; Ngành và các cấp.
a) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành có trách nhiệm chủ động phối hợp với Sở Tư pháp tự rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân Thành phố ban hành liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước thuộc sở, ngành mình, kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố những văn bản có nội dung trái pháp luật; cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra tại các quận, huyện thị xã theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
b) Uỷ ban nhân dân Thành phố uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập đoàn kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm b.2 khoản 1 mục III của Kế hoạch này; thông báo lịch kiểm tra cụ thể đối với các HĐND, UBND quận, huyện, thị xã và các sở, ban, ngành Thành phố có liên quan.
Khi nhận được thông báo lịch kiểm tra cụ thể của Giám đốc Sở Tư pháp, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã và Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành Thành phố được kiểm tra phải chuẩn bị các nội dung để làm việc với đoàn kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi để đoàn kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ.
c) Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn tổ chức tự kiểm tra văn bản do mình ban hành theo quy định. Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản; cần chú trọng việc tổ chức kiểm tra đối với văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ban hành.
e) Sở Tài chính bố trí kinh phí cho Sở Tư pháp và sở, ban, ngành, đơn vị liên quan phục vụ công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn chi, quyết toán theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngàn 28/12/2007 của Liên Bộ: Tài chính - Tư pháp về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch HĐND, UBND quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trên. Giao Sở Tư pháp thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này kịp thời tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả, các khó khăn, vướng mắc phát sinh với Uỷ ban nhân dân thành phố để chỉ đạo./.
- 1Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 158/2007/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 5Chỉ thị 01/2009/CT-UBND về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về kế hoạch rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Quyết định 154/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2010
- Số hiệu: 154/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/01/2010
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Vũ Hồng Khanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định