- 1Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật viên chức 2010
- 4Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 12-NQ/TW năm 2012 vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 7Kết luận 37-KL/TW tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Kết luận 64-KL/TW năm 2013 tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGDĐT năm 2014 hợp nhất Thông tư về Điều lệ Trường Tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT năm 2015 hợp nhất Quyết định về Điều lệ trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13Thông báo 202-TB/TW năm 2015 về kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 16Quyết định 1322/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã; thôn, bản, khu phố; cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Quảng Trị ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1537/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 19 tháng 6 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Thực hiện Kết luận số 37-KL/TW ngày 02/02/2009 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020;
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, đôn đốc, triển khai thực hiện Đề án này.
Trong quá thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kịp thời tổng hợp, đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC THI TUYỂN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1537/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA ĐỀ ÁN
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi công tác cán bộ là khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động, là nguyên nhân thành, bại của cách mạng. Kết luận tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 9 khóa X và Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục xác định cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng.
Xác định được tầm quan trọng của công tác cán bộ, trong những năm qua, tỉnh Quảng Trị đã tổ chức thực hiện đúng quy định về công tác cán bộ, trong đó việc bố trí, phân công công tác; điều động, luân chuyển, biệt phái; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm; đánh giá cán bộ được quan tâm, thực hiện đúng quy trình và đi vào nền nếp. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đã có những bước phát triển về chất, hầu hết số cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được bổ nhiệm đều trong diện quy hoạch, có phẩm chất chính trị vững vàng, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được về công tác cán bộ, vẫn còn một số hạn chế trong công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý trường học (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm GDTX, GDNN-GDTX), đó là: Nguồn cán bộ bổ nhiệm phần lớn khép kín trong đơn vị, địa phương, chưa có sự mở rộng để thu hút những người có năng lực từ bên ngoài để bổ sung, chưa có sự đột phá trong việc tuyển chọn cán bộ lãnh đạo quản lý; trong khi đó một lực lượng lớn công chức, viên chức trẻ hội đủ các điều kiện, tiêu chuẩn để có thể đảm nhận được các cương vị lãnh đạo, quản lý trong các trường học. Mặt khác, cơ chế bổ nhiệm cán bộ trong thời gian qua, chủ yếu là phụ thuộc vào khâu thăm dò bằng phiếu tín nhiệm và đánh giá mang tính định tính, chủ quan, nên vẫn còn một số hạn chế nhất định, chưa phát hiện hết những người có tài năng, phẩm chất đạo đức tốt để bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong trường học.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020 đã xác định: “...Mở rộng thí điểm đổi mới cách tuyển chọn cán bộ vào các chức danh lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh, thành phố và cấp vụ ở các Bộ, ngành Trung ương, xem xét đưa vào quy hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng theo quy hoạch... ”; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” đã đề ra giải pháp về cán bộ: “Thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự theo hướng những người dự kiến đề bạt, bổ nhiệm phải trình bày đề án hoặc chương trình hành động trước khi cấp thẩm quyền xem xét, quyết định”; Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”, trong đó có nhiệm vụ và giải pháp để tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ là “tiếp tục nghiên cứu, thực hiện thí điểm mở rộng việc thi tuyển để bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp vụ, sở, phòng”. Thông báo kết luận số 202-TB/TW ngày 26/5/2015 của Bộ Chính trị về Đề án “Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng”.
Để triển khai thực hiện Kế hoạch số 86-KH/TU ngày 07/5/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Kế hoạch số 84-KH/TU ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1322/QĐ-UBND ngày 15/6/2018 về Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hành chính cấp xã, thôn, bản, khu phố; cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Theo Đề án, việc sắp xếp, tổ chức lại quy mô trường học trên địa bàn toàn tỉnh sẽ làm cho tổ chức bộ máy tinh gọn hơn, giảm được 107 Trường học và 188 cán bộ lãnh đạo quản lý trường học, đó là tiền đề thuận lợi để cấp ủy, chính quyền các cấp có điều kiện đánh giá, tuyển chọn lại đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục có chất lượng đáp ứng yêu cầu tổ chức lại quy mô trường lớp và nâng cao chất lượng dạy và học. Bên cạnh đó, hàng năm có khoảng 09% đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trường học nghỉ hưu.
Để có cơ sở lựa chọn được cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục trình độ chuyên môn và có kiến thức về quản lý, quản trị, điều hành; Xuất phát từ quan điểm, chủ trương của Đảng về thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý nêu trên; đồng thời để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, nhằm đáp ứng được yêu cầu mới, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, đồng thời để lựa chọn những người lãnh đạo quản lý xuất sắc sau khi thực hiện sáp nhập trường học, UBND tỉnh ban hành Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
1. Mạng lưới, quy mô giáo dục các cấp học
Trước sáp nhập, toàn tỉnh Quảng Trị có 472 đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, trong đó:
a) Thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý: 37 trường, gồm có:
- Trường Trung học phổ thông (THPT): 27 trường (hạng 1: 15 trường, hạng 2: 07 trường, hạng 3: 05 trường);
- Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông (THCS&THPT): 03 trường (hạng 1: 01 trường, hạng 2: 01 trường, hạng 3: 01 trường);
- Trường Phổ thông dân tộc nội trú cấp THCS: 02 trường (hạng 1);
- Trường Mầm non: 01 trường (Mầm non Sao Mai);
- Khác: 04 đơn vị (Trường Trẻ em khuyết tật, Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học).
b) Thuộc UBND cấp huyện quản lý: 435 trường, gồm có:
- Trường Mầm non: 153 trường (hạng 1: 96 trường, hạng 2: 57 trường);
- Trường Tiểu học: 154 trường (hạng 1: 18 trường, hạng 2: 26 trường, hạng 3: 110 trường);
- Trường Trung học cơ sở: 110 trường (hạng 1: 02 trường, hạng 2: 12 trường, hạng 3: 96 trường);
- Trường Tiểu học và Trung học cơ sở: 18 trường (hạng 1: 06 trường, hạng 2: 02 trường, hạng 3:10 trường).
Dự kiến năm học 2019 - 2020, sau khi tổ chức lại toàn tỉnh có 365 đơn vị, giảm 107 đơn vị (Mầm non sáp nhập với Mầm non: 05, Tiểu học sáp nhập với Tiểu học: 14, Tiểu học sáp nhập với Trung học cơ sở: 80, Trung học cơ sở sáp nhập với Trung học cơ sở: 03, Trung học cơ sở sáp nhập với Trung học phổ thông: 02, đơn vị khác: 03 Trung tâm).
Trong 365 đơn vị còn lại có: 149 Trường Mầm non, 68 Tiểu học, 39 Trường Trung học cơ sở (đã bao gồm 04 Trường Dân tộc nội trú huyện), 78 Trường Tiểu học và Trung học cơ sở, 05 Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông, 25 Trường Trung học phổ thông, 01 đơn vị khác (Trường Trẻ em khuyết tật).
2. Tình hình đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp học, ngành học
2.1 Tình hình chung
Hiện nay, đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý trường học toàn tỉnh 1.125 người/472 trường học (trong đó: Thạc sĩ: 47 người; Đại học: 990 người; Cao đẳng: 74 người; Trung cấp: 14 người). Sau khi sáp nhập cán bộ lãnh đạo, quản lý còn 937 người/365 trường học (giảm 188 cán bộ lãnh đạo, quản lý và giảm 107 trường học).
Về cơ bản đội ngũ cán bộ quản lý có ý thức chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, tận tụy trong công tác, có tinh thần trách nhiệm cao, sáng tạo và quyết tâm tự bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; năng động, sáng tạo, hăng hái thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục hiện nay đáp ứng chuẩn trình độ đào tạo, kiến thức và năng lực quản lý vững vàng; cán bộ quản lý giáo dục là những nhà giáo có năng lực sư phạm tốt, khi được điều động bổ nhiệm làm công tác quản lý đã phát huy tốt về kinh nghiệm trong quản lý giáo dục. Nhiều cán bộ quản lý đã nhạy bén tiếp cận với công tác quản lý ở các nước tiên tiến vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào thực tiễn quản lý ở đơn vị đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh những ưu điểm nói trên thì đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý trường học còn có một số tồn tại đó là: Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đông nhưng chưa mạnh, một số cán bộ còn có trình độ đào tạo Trung cấp, Cao đẳng (7,8%); Đa số cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các Trường có quy mô nhỏ dưới 10 lớp (103 trường, trong đó: TH: 25; THCS: 78) nên công tác quản lý điều hành đơn giản. Nhiều cán bộ lãnh đạo kỹ năng quản lý, quản trị nhân sự, quản trị tài chính và các kỹ năng lãnh đạo, lập kế hoạch ...còn hạn chế.
2.2. Số lượng, chất lượng từng ngành học
a) Ngành học mầm non
- Tổng số đội ngũ cán bộ quản lý trước khi sáp nhập: 421 người.
Trình độ đào tạo: Trung cấp: 11 người; Cao đẳng: 35 người; Đại học: 374 người; Thạc sỹ: 01 người.
- Tổng số đội ngũ cán bộ quản lý sau khi sáp nhập: 416 người (giảm 05 người)
b) Ngành học Phổ thông
* Tiểu học:
- Tổng số đội ngũ cán bộ quản lý trước khi sáp nhập là 326 người.
Trình độ đào tạo: Trung cấp: 03 người; Cao đẳng: 26 người; Đại học: 291 người; Thạc sỹ: 06 người.
- Tổng số đội ngũ cán bộ quản lý sau khi sáp nhập: 154 người (giảm 172 người)
* Tiểu học & Trung học cơ sở:
- Tổng số đội ngũ cán bộ quản lý trước khi sáp nhập: 54 người.
Trình độ đào tạo: Cao đẳng: 06 người; Đại học: 43 người; Thạc sỹ: 05 người.
- Tổng số đội ngũ cán bộ quản lý sau khi sáp nhập: 196 người (tăng 142 người)
* Trung học cơ sở:
- Tổng số đội ngũ cán bộ quản lý trước khi sáp nhập: 220 người.
Trình độ đào tạo: Trung cấp: 0 người; Cao đẳng: 07 người; Đại học: 202 người; Thạc sỹ: 11 người.
- Tổng số đội ngũ cán bộ quản lý sau khi sáp nhập: 74 người (giảm 146 người).
* Trung học cơ sở và Trung học phổ thông:
- Tổng số đội ngũ cán bộ quản lý trước khi sáp nhập: 09 người.
Trình độ đào tạo: Đại học: 07 người; Thạc sỹ: 02 người.
- Tổng số đội ngũ cán bộ quản lý sau khi sáp nhập: 14 người (tăng 05 người).
* Trung học phổ thông:
- Tổng số đội ngũ cán bộ quản lý trước khi sáp nhập: 85 người.
Trình độ đào tạo: Đại học: 65 người; Thạc sỹ: 20 người.
- Tổng số đội ngũ cán bộ quản lý sau khi sáp nhập: 80 người (giảm 05 người).
c) Đơn vị khác: 04 đơn vị (Trường Trẻ em khuyết tật, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học).
- Tổng số đội ngũ cán bộ quản lý trước khi sáp nhập: 10 người.
Trình độ đào tạo: Đại học: 08 người; Thạc sỹ: 02 người.
- Tổng số đội ngũ cán bộ quản lý sau khi sáp nhập: 3 người (giảm 07 người).
Cụ thể:
TT | Cấp học | Trước khi sáp nhập | Sau khi sáp nhập | Tăng (+),giảm (-) | Ghi chú | |||
Số trường | Số cán bộ quản lý | Số trường | Số cán bộ quản lý | Số trường | Số cán bộ quản lý | |||
1 | Mầm non | 154 | 421 | 149 | 416 | -5 | -5 |
|
2 | Tiểu học | 154 | 326 | 68 | 154 | -86 | -172 |
|
3 | THCS | 112 | 220 | 39 | 74 | -73 | -146 |
|
4 | TH&THCS | 18 | 54 | 78 | 196 | 60 | 142 |
|
5 | THCS&THPT | 3 | 9 | 5 | 14 | 2 | 5 |
|
4 | THPT | 27 | 85 | 25 | 80 | -2 | -5 |
|
5 | Khác | 4 | 10 | 1 | 3 | -3 | -7 |
|
Tổng cộng | 472 | 1.125 | 365 | 937 | -107 | -188 |
|
1. Kết luận số 37-KL/TW ngày 02/02/2009 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020.
2. Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI: Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.
3. Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”.
4. Luật cán bộ, công chức ngày 13/11/2008.
5. Luật viên chức ngày 15/11/2010.
6. Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường THCS, THPT và THPT nhiều cấp học.
7. Thông tư số 33/2014/VBHN-BGDĐT ngày 22/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường Tiểu học.
8. Thông tư số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24/12/2015 của Bộ GD&ĐT về ban hành Điều lệ Trường Mần non;
9. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”.
10. Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”.
11. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
12. Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo.
13. Thông báo kết luận số 202-KL/TW, ngày 26/5/2015 của Bộ Chính trị về Đề án Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng.
14. Thông báo Kết luận số 296-TB/TU ngày 11/9/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai Đề án “Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng”;
15. Kế hoạch số 84-KH/TU ngày 27/4/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh “về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” và ý kiến kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc xây dựng Đề án sắp xếp, thi tuyển cán bộ quản lý trường học;
16. Quyết định số 1322/QĐ-UBND ngày 15/6/2018 của UBND tỉnh về ban hành Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hành chính cấp xã, thôn, bản, khu phố; cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện tuyển chọn những người thực sự có trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo quản lý, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, để bổ nhiệm giữ chức vụ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc các Trung tâm GDNN-GDTX trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên toàn tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Tạo điều kiện thuận lợi, động lực để công chức, viên chức phấn đấu, rèn luyện, học tập và có cơ hội để tham gia thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý đơn vị.
- Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh; từng bước đổi mới quy trình bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý; tránh tình trạng cục bộ, khép kín trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý tại các trường học trong toàn tỉnh.
- Từ năm 2019 đến năm 2020: 100% các Trường học thuộc diện sáp nhập thông qua công tác đánh giá mà không thực hiện được việc sắp xếp, bố trí các chức danh lãnh đạo, quản lý thì thực hiện bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý trường học thông qua kỳ thi tuyển cạnh tranh.
- Khuyến khích các trường không thuộc diện sáp nhập, tổ chức lại thực hiện việc thi tuyển để tuyển chọn bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý.
- Từ năm 2021: 100% Trường học thực hiện tuyển chọn bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển cạnh tranh.
a) Việc tổ chức thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập phải đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, cạnh tranh và đúng thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ; đảm bảo chọn được người đạt kết quả cao nhất trong số những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện đã tham gia dự tuyển để bổ nhiệm vào chức danh tuyển chọn.
b) Người tham gia dự tuyển phải đảm bảo về năng lực, trình độ chuyên môn và các điều kiện khác theo yêu cầu của chức danh tuyển chọn.
c) Nội dung thi tuyển phải phù hợp với vị trí của từng chức danh bổ nhiệm; đảm bảo đánh giá khách quan về trình độ, năng lực của người dự thi theo yêu cầu của vị trí chức danh bổ nhiệm.
d) Đối với người trong quy hoạch chức danh thi tuyển nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh theo quy định, thì bắt buộc phải đăng ký dự thi; nếu không đăng ký dự thi thì đề nghị đưa ra khỏi quy hoạch.
đ) Mỗi chức danh thi tuyển phải có ít nhất 02 người trở lên tham gia dự tuyển. Trường hợp chỉ có 01 người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi hoặc không có người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thì lãnh đạo và cấp ủy của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ quyết định; không thực hiện việc bổ nhiệm đối với chức danh này cho đến khi có thêm người đăng ký tham gia dự tuyển hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc bổ nhiệm theo quy trình không qua thi tuyển.
Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt danh sách người đủ điều kiện dự tuyển đảm bảo từ 02 người trở lên dự tuyên vào 01 chức danh nhưng đến thời điểm tổ chức thi tuyển chỉ có 01 người tham gia (các thí sinh khác có đơn xin không tham gia dự tuyển hoặc tự ý không tham gia dự tuyển) thì Hội đồng thi tuyển vẫn tổ chức thi tuyển theo kế hoạch.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Tổ chức thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập gồm các Trường phổ thông, mầm non và các Trung tâm thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các huyện, thành phố, thị xã, bao gồm các chức danh: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các Trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Tiểu học và Trung học cơ sở, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông, Trung học phổ thông, Giám đốc, Phó Giám đốc các Trung tâm GDTX, GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh.
2.1. Đối với các trường hợp bổ nhiệm mới tại các trường học do sáp nhập:
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường học thuộc diện sáp nhập đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định bổ nhiệm của chức danh tuyển chọn và đang công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm chức danh tuyển chọn. Đối với chức danh Hiệu trưởng, ưu tiên các trường hợp đã giữ chức danh Hiệu trưởng (khi kết quả điểm thi tuyển bằng nhau).
2.2. Đối với các trường hợp bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trường học:
a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành giáo dục đào tạo có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và được quy hoạch chức danh tương đương với chức danh tuyển chọn, đang công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm chức danh tuyển chọn.
b) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành giáo dục đào tạo không công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và được quy hoạch chức danh tương đương với chức danh tuyển chọn, đang công tác trong cùng lĩnh vực, địa phương được quyền đăng ký tham gia dự tuyển.
2.3. Đối tượng quy định tại Điểm 2.1, Điểm 2.2, Khoản 2 này được quyền không đăng ký tham gia dự tuyển trong các trường hợp sau:
- Đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức hoặc bị ốm đau đang điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên xác nhận.
- Đang trong thời gian được cử đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
- Công chức, viên chức nữ đang trong thời gian nghỉ thai sản.
3. Đối tượng được đề cử tham gia dự tuyển
a) Cán bộ, công chức, viên chức không nằm trong quy hoạch của chức danh tuyển chọn hoặc chức danh tương đương với chức danh tuyển chọn (bao gồm cả trường hợp không công tác tại đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm chức danh tuyển chọn) được tập thể lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn đề cử và được cấp ủy của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh đó đồng ý bằng văn bản.
b) Đối tượng được đề cử tham gia dự tuyển quy định tại điểm a khoản này nếu đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì chỉ được dự tuyển ở vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn liền kề so với chức vụ hiện tại. Trường hợp không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì phải có thời gian công tác trong ngành, lĩnh vực tối thiểu 03 năm (không kể thời gian tập sự, thử việc) và phải kinh qua các chức vụ Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn, Thư ký Hội đồng giáo dục, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Tổng phụ trách Đội.
4. Đối tượng không được đề cử tham gia dự tuyển
Đang trong thời gian xem xét hoặc thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc đang truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia dự tuyển
a) Quyền của người tham gia dự tuyển
- Được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển thông báo về danh sách những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển, thời gian, địa điểm tổ chức thi tuyển, nội dung thi tuyển.
- Được quyền tiếp cận các tài liệu và thông tin liên quan đến vị trí dự tuyển (trừ những tài liệu mật) để có tư liệu cho việc tham gia thi viết và thi trình bày Đề án.
- Được tiến hành quy trình bổ nhiệm theo quy định ngay sau khi đạt kết quả tuyển chọn được cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn thông qua.
b) Nghĩa vụ của người tham gia dự tuyển
- Kê khai hồ sơ trung thực và đúng quy định.
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Hội đồng thi tuyển trong quá trình tham gia dự tuyển.
III. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, HỒ SƠ DỰ TUYỂN
1. Điều kiện, tiêu chuẩn, dự tuyển
a) Đối với cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển
- Có nhu cầu bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Quy định cụ thể nhiệm vụ, chức trách, vị trí việc làm của chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý tổ chức thi tuyển.
- Vị trí chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý tổ chức thi tuyển có ít nhất 02 ứng viên đăng ký thi tuyển trở lên.
- Các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của cấp nào thì phải được sự đồng ý tổ chức thi tuyển của cơ quan quản lý đó.
b) Đối với ứng viên dự tuyển
* Điều kiện chung
- Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt; được chính quyền địa phương xác nhận bản thân và gia đình chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Không trong thời gian thi hành kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế; đang áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở giáo dục; không trong thời gian bị cấm đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật;
- Trong thời gian 03 năm liên tục trước đó (kể từ năm tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý), ứng viên đăng ký dự tuyển phải có kết quả nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức đạt mức hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao trở lên;
- Có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ;
- Có đầy đủ hồ sơ, lý lịch cá nhân rõ ràng, đảm bảo tiêu chuẩn chính trị để bổ nhiệm được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
* Điều kiện cụ thể
- Là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Về trình độ chuyên môn: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành sư phạm hoặc các chuyên ngành phù hợp với vị trí tham gia dự tuyển và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với bậc học đang công tác;
- Về trình độ lý luận chính trị: Sơ cấp trở lên (Từ năm 2021 trở đi phải có trình độ lý luận chính trị từ Trung cấp trở lên đối với việc bổ nhiệm mới Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc).
- Hoàn thành chương trình quản lý giáo dục bậc học đăng ký dự tuyển (bậc THPT, THCS, Tiểu học, Mầm non, GDTX, GDNN-GDTX) hoặc có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên.
- Trình độ ngoại ngữ, tin học: Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 2 (A2) trở lên Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (hoặc tương đương bậc 2 trở lên theo quy định quy đổi của cơ quan có thẩm quyền) hoặc chứng chỉ tiếng Bru - Vân kiều đối với các huyện Đakrông, Hướng Hóa. Có chứng chỉ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản trở lên theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông (hoặc tương đương).
- Thời gian công tác, giảng dạy:
+ Đối với người đăng ký dự tuyển vị trí Hiệu trưởng, Giám đốc: Có ít nhất 01 năm giữ chức Phó Hiệu trưởng, Phó Giám đốc ở cùng bậc học, ngành học hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc 02 năm liên tục giữ chức vụ Phó Hiệu trưởng, Phó Giám đốc ở cùng bậc học, ngành học hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Đối với người đăng ký dự tuyển vị trí Phó Hiệu trưởng, Phó Giám đốc: Có 03 năm công tác liên tục trong ngành giáo dục ((không kể thời gian tập sự, thử việc) ở cùng bậc học, ngành học hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 02 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đã đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên.
- Tuổi đời của người dự tuyển đảm bảo thực hiện công tác quản lý tối thiểu đủ 2 nhiệm kỳ trở lên đối với vị trí Phó Hiệu trưởng, Phó Giám đốc; tối thiểu 01 nhiệm kỳ (5 năm) đối với người dự tuyển Hiệu trưởng, Giám đốc.
2. Điều kiện thi tuyển đối với các đơn vị sáp nhập:
a) Đảm bảo các điều kiện được quy định tại điểm a, b khoản 1 mục III.
b) Đối với các Trường học sau khi sáp nhập thành Trường có nhiều cấp học (Trường Tiểu học và Trường THCS; Trường THCS và Trường THPT):
- Vị trí thi tuyển Hiệu trưởng: Ưu tiên người đủ điều kiện, tiêu chuẩn ở cấp học cao hơn. Trường hợp Hiệu trưởng ở cấp học thấp hơn, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn (có trình độ thạc sĩ Quản lý giáo dục), được đánh giá có phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm công tác tốt thì được xem xét tham gia thi tuyển Hiệu trưởng.
- Đối với vị trí thi tuyển là Phó Hiệu trưởng: Phải đảm hảo tiêu chuẩn và có chuyên môn phù hợp với vị trí ở cấp học đó.
IV. QUY TRÌNH TỔ CHỨC THI TUYỂN
1. Xây dựng kế hoạch thi tuyển
Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ các quy định có liên quan và thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các đơn vị trực thuộc để xác định nhu cầu bổ nhiệm, lựa chọn chức danh thi tuyển và xây dựng kế hoạch thi tuyển theo phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ. Kế hoạch thi tuyển phải nêu cụ thể về thực trạng đội ngũ, cơ cấu các chức danh lãnh đạo quản lý, đối chiếu với quy định của pháp luật có liên quan và số lượng, chức danh, vị trí cần tuyển, điều kiện, tiêu chuẩn, đối tượng, hồ sơ, thủ tục, kinh phí, nội dung thi tuyển, thời gian, địa điểm nộp hồ sơ và thời gian thi tuyển. Ngoài ra, căn cứ vào tính chất đặc thù của từng cơ quan, đơn vị, địa phương có thể bổ sung thêm vào kế hoạch một số nội dung riêng để phù hợp với tình hình thực tế và đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Kế hoạch thi tuyển để bổ nhiệm chức danh Hiệu trưởng, Giám đốc, Phó Hiệu trưởng, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập phải được thảo luận, thống nhất của tập thể lãnh đạo và cấp ủy của đơn vị trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt để tổ chức, thực hiện, cụ thể:
a) Đối với các chức danh thuộc diện Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý:
Trước ngày 31 tháng 6 hàng năm, Phòng Tổ chức cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của các phòng, ban, đơn vị trường học và đề xuất số lượng, chức danh thi tuyển lãnh đạo, quản lý của năm sau liền kề, báo cáo Ban Giám đốc Sở xin ý kiến cấp ủy về chủ trương bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý trường học thông qua thi tuyển.
Phòng Tổ chức cán bộ tham mưu trình Ban Giám đốc Sở ban hành kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý trường học để tổ chức thực hiện.
b) Đối với các chức danh thuộc diện UBND cấp huyện quản lý:
Trước ngày 31 tháng 6 hàng năm, Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố chủ trì phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo rà soát đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của các phòng, ban, đơn vị trường học và đề xuất số lượng, chức danh thi tuyển lãnh đạo, quản lý của năm sau liền kề, báo cáo UBND huyện, thị xã, thành phố để có chủ trương tổ chức thi tuyển lãnh đạo, quản lý trường học.
Sau khi được UBND huyện, thị xã, thành phố thống nhất chủ trương, Phòng Nội vụ (là cơ quan thường trực) chủ trì phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu trình UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý trường học theo thẩm quyền.
a) Sau khi Kế hoạch thi tuyển được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tổ chức thi tuyển thông báo công khai Kế hoạch thi tuyển trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị, Trang Thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị và Trang Thông tin điện tử của đơn vị hoặc địa phương có nhu cầu tuyển chọn.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo công khai Kế hoạch thi tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng, đơn vị, địa phương tổ chức thi tuyển tiến hành thu nhận hồ sơ của người dự tuyển.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn thu nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, đơn vị tổ chức thi tuyển kiểm tra, thẩm định, xét duyệt hồ sơ của người dự tuyển và trình cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ quyết định danh sách những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển, đảm bảo nguyên tắc có số dư (có ít nhất 02 người tham gia dự tuyển vào 01 chức danh thi tuyển).
d) Danh sách những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển phải được thông báo công khai trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn và cơ quan sử dụng chức danh tuyển chọn trong thời hạn 15 ngày trước khi tổ chức thi tuyển để cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức đoàn thể kiểm tra, giám sát.
- Đơn đăng ký thi tuyển.
- Sơ yếu lý lịch (cá nhân tự khai theo mẫu 2c-BNV/2008) được cơ quan nơi người tham gia dự tuyển đang công tác xác nhận tại thời điểm đăng ký dự tuyển;
- Văn bản đồng ý, giới thiệu ứng viên tham gia dự tuyển của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị (nơi ứng viên đang công tác).
- Bản sao các văn bằng chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan (Có chứng thực).
- Bản nhận xét đánh giá của Thủ trưởng đơn vị (nơi ứng viên đang công tác) về phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực công tác và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của ứng viên dự tuyển trong 03 năm gần nhất đối với Hiệu trưởng, Giám đốc và 03 năm gần nhất đối với Phó Hiệu trưởng, Phó Giám đốc.
- Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật tại thời điểm đăng ký dự tuyển.
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển.
- Bản nhận xét của cấp ủy nơi cư trú.
- Số lượng hồ sơ: gồm 02 bộ (nộp tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu tuyển chọn); thời gian nhận hồ sơ trong 15 ngày làm việc, kể từ khi công bố Kế hoạch thi tuyển trên phương tiện thông tin đại chúng.
1. Thành lập Hội đồng thi tuyển
1.1. Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển (gọi chung là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm) phải thành lập Hội đồng thi tuyển, cụ thể như sau:
a) Đối với các chức danh lãnh đạo thuộc diện Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý:
* Thi tuyển chức danh cấp trưởng:
- Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc sở.
- Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc Sở.
* Thi tuyển chức danh cấp phó:
- Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở hoặc Phó Giám đốc Sở.
- Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc Sở (nếu Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở) hoặc là người đứng đầu đơn vị (Hiệu trưởng, Giám đốc).
- Các ủy viên Hội đồng là Trưởng phòng, ban, đơn vị thuộc, trực thuộc; cán bộ quản lý giáo dục; các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về chuyên ngành, lĩnh vực của chức danh tuyển chọn (tùy từng chức danh tuyển chọn nếu thấy cần thiết phải có chuyên gia, nhà khoa học tham gia Hội đồng thi tuyển).
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Tổ chức cán bộ (hoặc các chức danh tương đương phụ trách công tác tổ chức cán bộ) của Sở.
b) Đối với các chức danh lãnh đạo thuộc diện UBND cấp huyện quản lý:
* Thi tuyển chức danh Cấp trưởng:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Trưởng phòng Nội vụ huyện.
* Thi tuyển chức danh cấp phó:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND cấp huyện (nếu Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND cấp huyện) hoặc là người đứng đầu đơn vị (Hiệu trưởng).
- Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo cấp trưởng các phòng, ban, đơn vị có liên quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về chuyên ngành, lĩnh vực của chức danh tuyển chọn (tùy từng chức danh tuyển chọn nếu thấy cần thiết phải có chuyên gia, nhà khoa học tham gia Hội đồng thi tuyển).
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng Nội vụ cấp huyện.
c) Không cử làm thành viên Hội đồng thi tuyển đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bản thân và của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người tham gia dự tuyển và những người đang trong thời gian đang xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức là thành phần phải tham gia Hội đồng thi tuyển theo cơ cấu nhưng thuộc trường hợp không tham gia Hội đồng thi tuyển theo quy định tại điểm này thì cử cấp phó của người đứng đầu tham gia.
d) Hội đồng thi tuyển có ít nhất 05 thành viên và không quá 09 thành viên; số lượng, thành phần cụ thể do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm quyết định.
1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tuyển
a) Chủ tịch Hội đồng thi:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng thi;
- Quyết định thành lập Ban ra đề thi (để xây dựng ngân hàng đề thi viết và thang điểm của từng đề thi viết cho chức danh dự tuyển); Ban coi thi và Ban giám sát, Ban chấm thi, Ban phách; Ban phúc khảo; Tổ giúp việc.
- Tổ chức hướng dẫn nội dung thi (bao gồm cả xây dựng đề án và thi viết) và bảo quản, lưu giữ đề án, đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
- Tổ chức việc coi thi, giám sát kỳ thi và chấm thi theo quy định;
- Công nhận kết quả kỳ thi và thông báo cho cơ quan, đơn vị có đối tượng dự thi để trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm theo phân cấp quản lý;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thi: Giúp Chủ tịch Hội đồng thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
c) Các Ủy viên của Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng thi thực hiện đúng quy định.
d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thi tuyển;
- Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, thủ tục đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định;
- Tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định về danh sách đối tượng tham gia dự thi phù hợp với chức danh cần tuyển chọn;
- Phổ biến quy chế, nội dung, phương thức, kế hoạch tổ chức thi tuyển và cung cấp thông tin cần thiết cho đối tượng dự thi (sau khi được Hội đồng thi thống nhất);
- Chuẩn bị nội dung, tài liệu (nếu có) để hướng dẫn cho đối tượng dự thi;
- Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
- Dự toán kinh phí tổ chức kỳ thi trình thủ trưởng cơ quan phê duyệt và quản lý chi tiêu, thanh quyết toán kinh phí tổ chức thi theo đúng quy định;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi;
- Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Nội dung thi tuyển gồm có 02 (hai) phần: Thi viết và trình bày Đề án.
2.1. Phần thi viết
a) Nội dung thi viết: Các nội dung liên quan về chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu vị trí chức danh thi tuyển; cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, các lĩnh vực hoạt động của cơ quan, đơn vị; chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của vị trí chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý và một số nội dung khác do Hội đồng thi tuyển quy định (Cần tập trung các nội dung liên quan đến lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá về quản lý hoạt động dạy học, giáo dục học sinh, quản lý chất lượng giáo dục, kỹ năng xử lý các tình huống quản lý giáo dục...)
b) Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn đề thi viết trong ngân hàng đề thi do Ban ra đề thi chuẩn bị, bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tối mật trong suốt quá trình xây dựng ngân hàng đề thi cho đến khi công bố đề thi viết được chọn.
c) Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chỉ đạo Ban coi thi tổ chức thi viết theo quy định. Thời gian thi viết là 180 phút. Bài thi viết được chấm theo thang điểm 100.
d) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thi viết, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn ít nhất 03 thành viên Hội đồng thi tuyển để thực hiện việc chấm thi viết theo đáp án đã được Ban ra đề thi xây dựng. Bài thi viết phải được rọc phách theo quy định trước khi chuyển đến các thành viên Hội đồng thi tuyển được chọn để chấm thi.
Các thành viên Hội đồng thi tuyển chấm bài thi viết độc lập và trong thời hạn 02 ngày làm việc phải gửi kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước khi thông báo đến người dự tuyển.
đ) Kết quả bài thi viết được tính như sau: nếu điểm của các thành viên chấm lệch nhau từ 10% trở xuống so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì thực hiện chấm lại (bằng cách chấm chung), nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển kết quả lên Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, quyết định. Người dự tuyển phải có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên mới được tham gia phần thi trình bày Đề án. Trường hợp người dự tuyển có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên, nhưng có từ 02 thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm điểm bài thi viết dưới 50 điểm thì Thư ký Hội đồng thi tuyển phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, quyết định việc chấm lại đối với bài thi này.
e) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày chấm thi xong, Hội đồng thi tuyển phải thông báo kết quả bài thi viết đến người dự tuyển. Người dự tuyển được quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả chấm thi.
g) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn ít nhất 03 thành viên khác (không phải những người đã chấm bài thi trước khi phúc khảo) của Hội đồng thi tuyển để thực hiện việc chấm phúc khảo bài thi viết và thông báo kết quả đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo.
Các thành viên Hội đồng thi tuyển chấm phúc khảo bài thi viết độc lập và trong thời hạn 02 ngày làm việc phải gửi kết quả chấm phúc khảo cho thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước khi thông báo đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo. Nếu điểm của các thành viên chấm phúc khảo chênh lệch với các thành viên chấm trước trên 10% so với điểm tối đa thì phải tổ chức đối chứng giữa thành viên chấm phúc khảo và thành viên chấm trước. Trường hợp các thành viên chấm phúc khảo đúng thì phải xem xét xử lý một cách thỏa đáng đối với các thành viên chấm trước.
Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày chấm phúc khảo xong, Hội đồng thi tuyển thông báo kết quả đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo.
h) Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả chấm thi viết (trường hợp có đơn đề nghị phúc khảo thì chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả chấm phúc khảo), Hội đồng thi tuyển phải có văn bản thông báo để người dự tuyển có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên tham gia phần thi trình bày Đề án.
2.2. Tổ chức trình bày Đề án
a) Ứng viên dự thi tuyển xây dựng Đề án (những người đạt phần thi viết từ 50 điểm trở lên). Đề án được viết từ 15 đến 20 trang A4, Phông chữ: Time New Roman, cỡ chữ 14, cách dòng: single, spacing: 0pt; cách đoạn: 6pt; lề trên: 2 cm, lề dưới: 2 cm, lề phải: 2cm, lề trái: 3 cm.
Đề án được gửi đến các thành viên Hội đồng thi tuyển (qua Ban Thư ký) trước 07 ngày làm việc tính đến ngày thi trình bày đề án.
b) Nội dung thi trình bày Đề án gồm:
- Đánh giá thực trạng, phân tích những mặt mạnh, những hạn chế của đơn vị sử dụng chức danh tuyển chọn và chỉ ra nguyên nhân;
- Dự báo xu hướng phát triển và đề xuất kế hoạch, giải pháp phát triển đơn vị sử dụng chức danh tuyển chọn;
- Chương trình hành động thực hiện các kế hoạch, giải pháp của người dự tuyển nếu được bổ nhiệm vào chức danh tuyển chọn;
- Kỹ năng trình bày, giao tiếp, ứng xử, giải quyết tình huống quản lý, phong cách lãnh đạo;
- Trả lời các câu hỏi chất vấn của Hội đồng thi tuyển và những người tham dự.
c) Thành phần những người tham dự, chấm thi trình bày Đề án của người dự tuyển, gồm:
- Toàn bộ Hội đồng thi tuyển;
- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt, đại diện của các tổ chức đoàn thể và cán bộ, công chức, viên chức khác của cơ quan sử dụng chức danh tuyển chọn được quyền đăng ký tham dự và chất vấn người dự tuyển;
- Chủ tịch Hội đồng thi tuyển điều hành và quyết định việc người dự tuyển phải trả lời chất vấn của những người tham dự, bảo đảm đúng yêu cầu của chức danh tuyển chọn và thời gian trả lời chất vấn của người dự tuyển.
d) Hình thức thi trình bày đề án:
- Người dự tuyển trình bày Đề án tối đa 45 phút, có thể sử dụng máy chiếu hỗ trợ (người dự thi tự chuẩn bị);
- Thời gian trả lời các câu hỏi chất vấn về Đề án từ 60 phút đến 90 phút; thời gian trả lời mỗi câu hỏi chất vấn không quá 5 phút. Trường hợp câu hỏi chất vấn nội dung dài, phạm vi rộng không thể trả lời trong 05 phút thì người dự tuyển có thể trả lời dài hơn nhưng không quá 10 phút.
e) Điểm thi trình bày Đề án được chấm theo thang điểm 100. Cơ cấu điểm gồm 3 phần, cụ thể như sau:
- Xây dựng đề án: 20 điểm;
- Bảo vệ đề án: 40 điểm;
- Trả lời các câu hỏi chất vấn: 40 điểm.
Các thành viên Hội đồng thi tuyển thực hiện chấm điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển theo từng phần và gửi kết quả chấm thi (tổng số điểm của cả 3 phần) cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước khi công bố.
f) Kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi. Trường hợp có thành viên Hội đồng thi tuyển cho tổng số điểm chênh lệch (cao hơn hoặc thấp hơn) từ 20% trở lên so với điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi thì điểm của thành viên này không được chấp nhận và kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển được tính theo kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng thi tuyển.
g) Hội đồng thi tuyển phải công bố công khai kết quả điểm thi trình bày Đề án của những người dự tuyển ngay sau khi kết thúc việc tổ chức thi trình bày Đề án. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả điểm thi trình bày Đề án.
h) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thi trình bày Đề án xong, Hội đồng thi tuyển phải báo cáo cấp thẩm quyền quản lý về kết quả thi trình bày Đề án của người dự tuyển.
2.3. Xác định người trúng tuyển và bổ nhiệm người trúng tuyển
a) Trên cơ sở báo cáo của Hội đồng thi tuyển về kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển, trong thời hạn 03 ngày làm việc, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn lấy người có số điểm thi trình bày Đề án cao nhất trong số những người đạt trên 50 điểm để lấy ý kiến tập thể lãnh đạo có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn (đối với cơ quan không do cấp ủy lãnh đạo toàn diện) hoặc cấp ủy cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn (đối với cơ quan do cấp ủy lãnh đạo toàn diện) bằng văn bản. Trường hợp có nhiều người cùng có kết quả điểm thi trình bày Đề án cao nhất bằng nhau thì lấy người có điểm thi viết cao hơn. Nếu vẫn bằng nhau thì đưa ra lấy ý kiến theo quy định này.
b) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị quy định tại điểm a khoản 2.3 này, tập thể lãnh đạo có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc cấp ủy cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn phải có ý kiến bằng văn bản về đề nghị của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm (tập thể lãnh đạo hoặc cấp ủy không thực hiện bỏ phiếu kín).
Trường hợp người được đưa ra lấy ý kiến mà tập thể lãnh đạo hoặc cấp ủy cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn không đồng ý thì tập thể lãnh đạo hoặc cấp ủy đó phải nêu rõ lý do; nếu lý do hợp lý (mới phát hiện người dự tuyển không đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm) thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn tiếp tục chọn người có kết quả điểm thi trình bày Đề án thấp hơn liền kề trong số người đạt trên 50 điểm để đưa ra lấy ý kiến tập thể lãnh đạo có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc cấp ủy cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn.
c) Đối với các đơn vị sáp nhập năm 2018, 2019: Trường hợp Hiệu trưởng (trước khi sáp nhập) dự tuyển vị trí Hiệu trưởng nếu không đạt thì cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn xem xét bổ nhiệm vào vị trí Phó Hiệu trưởng của đơn vị mới sáp nhập mà đối tượng dự tuyển. Đối với các trường hợp dự tuyển vị trí Phó Hiệu trưởng nếu không đạt thì cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn xem xét sắp xếp, bố trí công việc phù hợp.
VI. QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TRÚNG TUYỂN, ĐƯỢC BỔ NHIỆM
- Được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức vụ dự tuyển sau khi có kết quả thi tuyển với thời hạn 05 năm;
- Được hưởng lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định hiện hành của nhà nước;
- Được cấp ủy, lãnh đạo đơn vị dự tuyển tạo điều kiện để thực hiện đề án đã bảo vệ trước Hội đồng thi tuyển;
- Sau 05 năm giữ chức vụ, căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ và mức độ phát triển của đơn vị, được cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm lại. Nếu có thành tích xuất sắc có thể được đề bạt bổ nhiệm hoặc tuyển chọn vào chức vụ cao hơn.
- Chấp hành sự phân công nhiệm vụ, chức vụ được giao.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có kết quả đề án đã bảo vệ trước Hội đồng thi tuyển; kịp thời báo cáo cấp ủy, lãnh đạo đơn vị dự tuyển khi gặp khó khăn, trở ngại trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Chịu sự đánh giá, nhận xét hằng năm và sau 05 năm của cấp ủy, lãnh đạo đơn vị dự tuyển dựa trên mức độ, khả năng hoàn thành nhiệm vụ và kết quả thực hiện các nội dung của Đề án đã được bảo vệ. Nếu kết quả nhận xét, đánh giá trong 02 năm liên tục xếp loại hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ xem xét miễn nhiệm.
I. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ Đề án này và nhu cầu bổ nhiệm cán bộ, Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo, Chủ tịch UBND cấp huyện phải báo cáo tập thể lãnh đạo đơn vị để có sự lãnh đạo, chỉ đạo và thống nhất chủ trương; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện quy trình thi tuyển theo các nội dung của Đề án này;
- Thông báo công khai, rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng để mọi người được biết và đăng ký tham gia dự tuyển;
- Chuẩn bị đầy đủ các nội dung công việc theo yêu cầu (thành lập Hội đồng thi, chuẩn bị nội dung, chuẩn bị các điều kiện tổ chức thi...) để bảo đảm việc thực hiện theo đúng kế hoạch thi tuyển;
- Báo cáo kết quả với các cơ quan theo phân cấp và Sở Nội vụ để phục vụ công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền;
- Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm, nguyên nhân để đề xuất với UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, giải quyết kịp thời các vướng mắc, khó khăn trong tổ chức thực hiện thi tuyển.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị hướng dẫn triển khai thực hiện việc thi tuyển theo quy định;
- Thẩm định Kế hoạch thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý trường học của các đơn vị trước khi tổ chức thi tuyển (đối với các đơn vị sáp nhập);
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách khuyến khích đối với CBCC, VC tham gia thi tuyển và được bổ nhiệm thông qua thi tuyển. Chính sách đối với các trường hợp giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý các trường học thuộc diện sáp nhập mà không sắp xếp và bố trí chức vụ tương đương;
- Giám sát, hướng dẫn việc thực hiện quy trình thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý trường học thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo và UBND cấp huyện;
- Hàng năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện việc bổ nhiệm cán bộ thông qua thi tuyển của các đơn vị, địa phương chậm nhất trước ngày 31 tháng 12.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Cân đối nguồn ngân sách để bố trí kinh phí thực hiện việc thi tuyển theo kế hoạch thi tuyển của các cơ quan, đơn vị và kinh phí thực hiện việc triển khai, kiểm tra, đôn đốc và sơ, tổng kết của tỉnh.
4. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Các cơ quan, đơn vị tùy theo chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm cử cán bộ có năng lực đáp ứng yêu cầu của Hội đồng thi tuyển và tham gia vào Hội đồng thi tuyển khi có yêu cầu.
1.1. Tổ chức thi tuyển: Bắt đầu từ tháng 06/2019.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ.
- Chỉ thực hiện thi tuyển đối với trường hợp Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường học thuộc diện sáp nhập trong năm 2018 và năm học 2019 - 2020 mà không sắp xếp, bố trí được và các trường học được kiện toàn chức danh quản lý, lãnh đạo nhưng không có nguồn nhân sự tại chỗ thay thế. Từ năm 2021 trở đi sẽ thực hiện thi tuyển đối với tất cả các trường học trong toàn tỉnh.
- Sở Giáo dục - Đào tạo và UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ nội dung của Đề án này và thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trường học của các đơn vị, địa phương để lựa chọn chức danh bổ nhiệm thông qua thi tuyển và xây dựng kế hoạch thi tuyển trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định để tổ chức thực hiện.
1.2. Sơ kết rút kinh nghiệm tổ chức thi tuyển tại các cơ quan, đơn vị:
- Thời gian: Tháng 10 năm 2020.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ.
1.3. Tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện Đề án:
- Thời gian: Tháng 11 năm 2020.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan tham gia: Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2. Từ năm 2021 trở đi: Thực hiện việc thi tuyển theo Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trên đây là Đề án về thực hiện thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện./.
- 1Quyết định 1405/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án thí điểm thi tuyển cạnh tranh vị trí quản lý trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 1435/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy chế thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc công trình Trụ sở các đơn vị sự nghiệp của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế thí điểm thi tuyển lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Quyết định 705/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 494/QĐ-UBND phê duyệt Danh sách chức danh thí điểm thi tuyển tại Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội năm 2022
- 6Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tỉnh Bình Dương
- 7Kế hoạch 3461/KH-UBND về thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
- 8Báo cáo 108/BC-UBND năm 2015 về kiểm tra việc thực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị giai đoạn 2011-2015 và triển khai Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố Hồ Chí Minh
- 9Kế hoạch 878/KH-UBND về tổ chức các vòng thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý các phòng chuyên môn cấp Huyện năm 2015 do Hội đồng thi tuyển Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Quyết định 6310/QĐ-UBND về Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý năm 2022 do Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Quyết định 3242/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Quyết định 369/QĐ-SCT về Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương tại Sở Công thương Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
- 1Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật viên chức 2010
- 4Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 12-NQ/TW năm 2012 vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 7Kết luận 37-KL/TW tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Kết luận 64-KL/TW năm 2013 tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGDĐT năm 2014 hợp nhất Thông tư về Điều lệ Trường Tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Thông tư 03/2014/TT-BTTTT về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 12Quyết định 1405/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án thí điểm thi tuyển cạnh tranh vị trí quản lý trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh Phú Yên
- 13Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT năm 2015 hợp nhất Quyết định về Điều lệ trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 16Thông báo 202-TB/TW năm 2015 về kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 19Quyết định 1435/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy chế thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc công trình Trụ sở các đơn vị sự nghiệp của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 20Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế thí điểm thi tuyển lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 21Quyết định 1322/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã; thôn, bản, khu phố; cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 22Quyết định 705/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tỉnh Bình Dương
- 23Quyết định 494/QĐ-UBND phê duyệt Danh sách chức danh thí điểm thi tuyển tại Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội năm 2022
- 24Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tỉnh Bình Dương
- 25Kế hoạch 3461/KH-UBND về thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
- 26Báo cáo 108/BC-UBND năm 2015 về kiểm tra việc thực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị giai đoạn 2011-2015 và triển khai Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố Hồ Chí Minh
- 27Kế hoạch 878/KH-UBND về tổ chức các vòng thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý các phòng chuyên môn cấp Huyện năm 2015 do Hội đồng thi tuyển Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 28Quyết định 6310/QĐ-UBND về Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý năm 2022 do Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 29Quyết định 3242/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 30Quyết định 369/QĐ-SCT về Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương tại Sở Công thương Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
Quyết định 1537/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- Số hiệu: 1537/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/06/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Đức Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/06/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực