BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1537/QĐ-BNN-TY | Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2017 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch và Dự toán kinh phí giai đoạn 2017 - 2021 (Ngân sách trung ương) thuộc Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021” (Chi tiết kế hoạch theo Phụ lục gửi kèm).
Điều 2. Căn cứ Quyết định này, Cục Thú y chủ động xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức và triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Cục trưởng Cục Thú y, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2017-2021
(Ban hành kèm theo Quyết định 1537/QĐ-BNN-TY ngày 24 tháng 04 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Mục tiêu chung: Khống chế bệnh Dại trên đàn chó nuôi và trên người vào năm 2021 nhằm tiến tới loại trừ bệnh Dại.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Trên 95% số xã, phường, thị trấn lập được Danh sách hộ nuôi chó.
- Tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại đạt trên 85% tổng đàn chó tại các xã, phường, thị trấn.
- Trên 70% số tỉnh không có ca bệnh Dại trên chó trong 02 năm liên tiếp.
- Giảm 60% số tỉnh nguy cơ cao bệnh Dại trên người;
- Giảm 60% số người tử vong do bệnh Dại ở người vào năm 2021 so với số ca mắc dại trung bình giai đoạn 2011 -2015.
2.1. Phân vùng dựa trên nguy cơ
Đối với vi rút gây bệnh Dại, vật chủ cuối cùng chính là con người; do vậy, một chương trình khống chế bệnh Dại thành công phải đạt được kết quả giảm thiểu số người bị tử vong do bệnh Dại.
Để giảm thiểu số người tử vong do bệnh Dại, một số giải pháp quan trọng số bao gồm: (1) Quản lý chó nuôi (để giảm thiểu việc chó cắn người và hỗ trợ công tác tiêm phòng Dại cho đàn chó); (2) Tiêm phòng cho đàn chó nuôi (để giảm thiểu việc truyền lây vi rút Dại trên đàn chó và truyền lây cho người); (3) Điều trị dự phòng cho người sau phơi nhiễm vi rút Dại (để giảm thiểu nguy cơ tử vong do phát bệnh Dại). Ngoài ra, các giải pháp cần thiết khác (sửa đổi cơ chế, chính sách, tuyên truyền, giám sát bệnh Dại, tập huấn chuyên môn, kỹ năng,..) cũng cần được áp dụng để hỗ trợ có hiệu quả 03 giải pháp nêu trên.
Việc phân vùng dựa trên nguy cơ sẽ hỗ trợ các cơ quan chức năng đánh giá công tác phòng, chống bệnh Dại sát với thực tế hơn; do vậy các địa phương trong mỗi vùng cũng sẽ được rà soát hằng năm để chuyển đổi vùng nguy cơ.
a) Các tỉnh có nguy cơ cao
Bao gồm 14 tỉnh, thành phố có từ 10 người tử vong do bệnh Dại trở lên: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Điện Biên, Yên Bái, Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, Nghệ An, Quảng Nam và Quảng Ngãi.
Các tỉnh có nguy cơ cao, căn cứ thực trạng tình hình bệnh Dại trên địa bàn, tiếp tục xác định khu vực có nguy cơ và ưu tiên nguồn lực triển khai các giải pháp quan trọng nhằm nhanh chóng giảm mức độ nguy cơ. Tổng số ca tử vong do bệnh Dại trong 5 năm của các tỉnh có nguy cơ cao là 350 ca, số ca tử vong trung bình của 01 tỉnh trong 01 năm là 05 ca.
b) Các tỉnh có nguy cơ trung bình
Bao gồm 14 tỉnh, thành phố có từ 3 đến 9 người tử vong do bệnh Dại: Hà Nội, Lai Châu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Gia Lai, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Kiên Giang, Trà Vinh và Đồng Tháp.
Các tỉnh có nguy cơ trung bình, căn cứ thực trạng tình hình bệnh Dại trên địa bàn, tiếp tục xác định khu vực có nguy cơ và ưu tiên nguồn lực để tăng cường các giải pháp quan trọng nhằm giảm mức độ nguy cơ hoặc khống chế được bệnh Dại. Tổng số ca tử vong do bệnh Dại trong 5 năm của các tỉnh có nguy cơ trung bình là 78 ca, số ca tử vong trung bình của 01 tỉnh trong 01 năm là 02 ca.
c) Các tỉnh có nguy cơ thấp
Bao gồm 35 tỉnh, thành phố có dưới 3 người tử vong do bệnh Dại: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hải Phòng, Thái Bình, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Đắk Nông, Kon Tum, Đắk Lắk, Bình Thuận, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, An Giang, Tiền Giang, Bến Tre, Tây Ninh, Long An, Sóc Trăng, Cần Thơ, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Hậu Giang và Cà Mau.
Các tỉnh có nguy cơ thấp, căn cứ thực trạng tình hình bệnh Dại trên địa bàn, tiếp tục xác định khu vực có nguy cơ và ưu tiên nguồn lực triển khai các giải pháp quan trọng nhằm khống chế bền vững bệnh Dại và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn. Tổng số ca tử vong do bệnh Dại trong 5 năm của các tỉnh có nguy cơ thấp là 27 ca, số ca tử vong trung bình của 01 tỉnh trong 01 năm là 01 ca.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
Căn cứ vào phân vùng nguy cơ của từng địa phương, các địa phương áp dụng các giải pháp chủ đạo bao gồm: Quản lý chó nuôi; tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó và điều trị dự phòng bằng vắc-xin Dại cho người và giải pháp hỗ trợ (các giải pháp còn lại theo chức năng, nhiệm vụ của địa phương) phù hợp để ưu tiên nguồn lực, đồng thời tập trung chỉ đạo triển khai nhằm bảo đảm đạt các mục tiêu đề ra, các giải pháp cụ thể bao gồm:
3.1. Quản lý chó nuôi
Tổ chức quản lý chó nuôi theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp trưởng thôn, ấp, bản lập danh sách hộ nuôi chó và thống kê số lượng chó nuôi thực thế trong từng hộ gia đình nhằm hỗ trợ cho công tác tiêm phòng vắc-xin Dại triệt để trên đàn chó. Chủ nuôi chó thông báo việc nuôi chó với cấp trưởng thôn hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời cam kết nuôi nhốt (hoặc xích), giữ chó trong khuôn viên của gia đình.
3.2. Tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện phát động tháng cao điểm tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó vào tháng 3-4 hàng năm; Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đợt tiêm phòng tập trung theo địa bàn từng thôn, ấp, bản hoặc cụm dân cư, tổ chức tiêm bổ sung cho chó mới phát sinh hoặc bị bỏ sót chưa được tiêm, đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng đạt mục tiêu đã đề ra. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ vắc-xin Dại tiêm phòng cho chó nuôi trên địa bàn từ nguồn ngân sách địa phương trong giai đoạn thực hiện Chương trình để khống chế bệnh Dại.
3.3. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người
Kiện toàn và mở rộng số lượng các điểm tiêm vắc-xin và huyết thanh kháng Dại phục vụ công tác điều trị dự phòng, đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đặc biệt ở khu vực có nguy cơ cao. Về nguyên tắc mỗi huyện có ít nhất 01 điểm tiêm có đủ có sở vật chất và cán bộ được đào tạo theo đúng quy định về tổ chức một điểm tiêm chủng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ tiêm vắc-xin miễn phí cho người nghèo ở khu vực có nguy cơ cao như vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn hay tiêm vắc-xin miễn phí dự phòng trước phơi nhiễm cho người có nguy cơ cao như cán bộ làm các công việc lấy bệnh phẩm, xét nghiệm, tiêm vắc-xin Dại cho chó.
3.4. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Nhà nước
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y theo hướng tăng mức xử phạt vi phạm trong phòng, chống bệnh Dại ở động vật. Đề xuất Chính phủ xem xét, bổ sung vắc-xin Dại cho động vật vào Chương trình 30a để hỗ trợ cho các huyện nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017 - 2021. Lập quỹ dự phòng vắc-xin Dại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý để tiêm bao vây khẩn cấp ổ dịch Dại trên đàn chó với số lượng khoảng 500 ngàn liều. Xây dựng chính sách hỗ trợ tiêm phòng vắc-xin Dại cho nhân viên thú y, nhân viên y tế, người tham gia phòng chống bệnh Dại trước phơi nhiễm và điều trị dự phòng sau phơi nhiễm. Bổ sung chính sách bảo hiểm y tế đối với người bị chó cắn, bảo hiểm trách nhiệm dân sự với người nuôi chó; chính sách hỗ trợ vắc-xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho người nghèo ở khu vực có nguy cơ cao như vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
3.5. Truyền thông
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và cung cấp tài liệu truyền thông cho các địa phương tổ chức tuyên truyền; phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí ở Trung ương thực hiện các chương trình truyền thông về bệnh Dại; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện giáo dục truyền thông học đường. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện chương trình truyền thông về bệnh Dại tại địa phương theo quy định.
3.6. Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát
Tăng cường giám sát phát hiện bệnh Dại với sự hỗ trợ và tham gia của cộng đồng dân cư. Tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ thú y, y tế dự phòng để nâng cao kỹ năng giám sát, điều tra ổ dịch, thu thập thông tin dịch tễ về bệnh Dại ở người và động vật. Tổ chức thu thập, xét nghiệm mẫu để đánh giá lưu hành bệnh Dại. Hàng năm, lập bản đồ phân bố đàn chó, bản đồ dịch tễ bệnh Dại trên động vật để xác định khu vực có nguy cơ cao mắc bệnh Dại nhằm ưu tiên tập trung các nguồn lực trong công tác phòng chống bệnh Dại.
3.7. Điều tra và xử lý ổ dịch
Điều tra, xử lý các ổ dịch bệnh Dại trên động vật theo hướng tiếp cận Một sức khỏe, có sự phối hợp của ngành thú y và y tế, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập tổ, đội bắt chó có dấu hiệu mắc bệnh, mắc bệnh Dại và chó thả rông trong vùng có ổ dịch Dại để xử lý. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét hỗ trợ vắc-xin từ quỹ dự phòng vắc-xin Dại để xử lý ổ dịch bệnh Dại động vật.
3.8. Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm
Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh Dại cho 04 phòng xét nghiệm của ngành Thú y (Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương, Cơ quan Thú y vùng V, Cơ quan Thú y vùng VI và Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh) bảo đảm đáp ứng yêu cầu của công tác phòng, chống bệnh Dại.
3.9. Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển chó
Tăng cường kiểm dịch vận chuyển chó trong nước và xử lý nghiêm các hành vi vận chuyển chó bất hợp pháp qua biên giới theo quy định của pháp luật về thú y.
3.10. Nâng cao năng lực chuyên môn trong phòng, chống bệnh Dại
Chuẩn hóa các tài liệu liên quan trong công tác phòng, chống bệnh Dại trên động vật. Tổ chức tập huấn các kỹ năng cần thiết về quản lý đàn chó; điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại; kỹ năng truyền thông về bệnh Dại; kỹ thuật xử lý các vết thương do động vật cào, cắn; quy trình điều trị dự phòng sau phơi nhiễm; kỹ năng bắt chó mắc bệnh Dại và các biện pháp xử lý ổ dịch bệnh Dại động vật.
3.11. Xây dựng vùng an toàn bệnh Dại
Khuyến khích các thành phố, thị xã, các huyện nơi có khu du lịch xây dựng vùng an toàn bệnh Dại để đảm bảo an toàn cho cộng đồng, thu hút du khách tới du lịch, tham quan. Tổ chức đánh giá và công nhận xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố không có bệnh Dại.
3.12. Nghiên cứu khoa học
Tổ chức thực hiện các nghiên cứu cần thiết phục vụ công tác phòng, chống bệnh Dại, bao gồm: Nghiên cứu sản xuất trong nước vắc-xin Dại tế bào cho người và cho động vật; phác đồ điều trị cho người mắc bệnh dại, đề xuất mô hình cộng đồng phòng chống bệnh Dại; kiến thức, thái độ và thực hành quản lý đàn chó của người dân và một số các nghiên cứu liên quan.
1. Ngân sách nhà nước cấp (khái toán) gồm:
Ngân sách Trung ương: 19.162.990.000 đồng (Chi tiết theo phụ lục 1 đính kèm)
Ngân sách địa phương: 296.745.000.000 đồng (Chi tiết theo phụ lục 2 đính kèm)
2. Ngân sách Trung ương: bảo đảm kinh phí để chi cho các hoạt động của cơ quan trung ương, bao gồm: Công tác truyền thông; đào tạo tập huấn, hội thảo; quỹ dự phòng vắc-xin Dại để chống dịch; nâng cao năng lực chẩn đoán phòng thí nghiệm; giám sát, lập bản đồ dịch tễ bệnh Dại ở động vật; xây dựng vùng an toàn dịch bệnh. Ngân sách nhà nước cấp cho “Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021” thông qua ngân sách hàng năm cấp cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hàng năm, Cục Thú y (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) xây dựng kế hoạch và kinh phí hoạt động từng năm trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét phê duyệt.
3. Ngân sách địa phương bảo đảm các nội dung sau:
- Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của tuyến địa phương, bao gồm: công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo kỹ thuật, quản lý đàn chó, giám sát dịch bệnh, tổ chức tiêm phòng, xây dựng vùng an toàn dịch bệnh.
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch và kinh phí hoạt động từng năm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VÀ LOẠI TRỪ BỆNH DẠI NĂM 2017 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1537/QĐ-BNN-TY ngày 24 tháng 04 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
ĐVT: 1.000 đồng
TT | Nội dung hoạt động | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | Tổng |
1 | Vắc xin Dại động vật | 1.000.000 | 1.000.000 | 1.000.000 | 1.000.000 | 1.000.000 | 5.000.000 |
2 | Truyền thông | 1.186.000 | 1.186.000 | 1.186.000 | 1.186.000 | 1.186.000 | 5.930.000 |
3 | Giám sát dịch tễ học bệnh Dại | 0 | 2.078.820 | 1.039.410 | 1.039.410 | 1.039.410 | 5.197.050 |
4 | Điều tra và xử lý ổ dịch | 208.230 | 208.230 | 208.230 | 208.230 | 208.230 | 1.041.150 |
5 | Tăng cường năng lực chẩn đoán phòng thí nghiệm | 0 | 1.309.350 | 0 | 0 | 0 | 1.309.350 |
6 | Nâng cao năng lực chuyên môn trong phòng, chống bệnh Dại gồm đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo | 293.720 | 0 | 293.720 | 0 | 98.000 | 685.440 |
| TỔNG KINH PHÍ TRUNG ƯƠNG | 2.687.950 | 5.782.400 | 3.727.360 | 3.433.640 | 3.531.640 | 19.162.990 |
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VÀ LOẠI TRỪ BỆNH DẠI NĂM 2017 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1537/QĐ-BNN-TY ngày 24 tháng 04 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
ĐVT: 1.000 đồng
TT | Nội dung hoạt động | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | Tổng |
1 | Quản lý đàn chó | 28.320.000 | 28.320.000 | 28.320.000 | 28.320.000 | 28.320.000 | 141.600.000 |
2 | Điều trị dự phòng bệnh Dại cho người | 9.600.00 | 9.600.000 | 9.600.000 | 9.600.000 | 9.600.000 | 48.000.000 |
3 | Chính sách và pháp luật | 655.200 | 655.200 | 655.200 | 655.200 | 655.200 | 3.276.000 |
4 | Truyền thông | 8.605.000 | 8.605.000 | 8.605.000 | 8.605.000 | 8.605.000 | 43.025.000 |
5 | Giám sát dịch tễ học bệnh Dại | 4.082.400 | 4.082.400 | 4.082.400 | 4.082.400 | 4.082.400 | 20.412.000 |
6 | Điều tra và xử lý ổ dịch | 680.400 | 680.400 | 680.400 | 680.400 | 680.400 | 3.402.000 |
7 | Nâng cao năng lực chuyên môn trong phòng, chống bệnh Dại gồm đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo | 16.417.100 | 0 | 16.417.100 | 2.097.900 | 2.097.900 | 37.030.000 |
| TỔNG KINH PHÍ ĐỊA PHƯƠNG CỦA 63 TỈNH, THÀNH PHỐ | 68.360.100 | 51.943.000 | 68.360.100 | 54.040.900 | 54.040.900 | 296.745.000 |
- 1Công văn 913/BNN-TY về chương trình quốc gia khống chế và loại trừ bệnh dại giai đoạn 2011 – 2015 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
- 2Quyết định 2731/QĐ-BNN-TY năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia khống chế và loại trừ bệnh dại giai đoạn 2011 - 2015 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông báo 3437/TB-BNN-VP năm 2017 ý kiến kết luận của Thứ trưởng Vũ Văn Tám tại Hội nghị triển khai "Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021 tại tỉnh Thái Nguyên do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Chỉ thị 5277/CT-BNN-TY năm 2020 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ giải pháp phòng, chống bệnh dại ở động vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Công văn 1177/BNN-TY năm 2021 về chỉ đạo tổ chức thực hiện và tổng kết Chương trình Quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Chỉ thị 2894/CT-BNN-TY năm 2021 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ giải pháp phòng, chống bệnh Dại ở động vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Công văn 913/BNN-TY về chương trình quốc gia khống chế và loại trừ bệnh dại giai đoạn 2011 – 2015 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
- 2Quyết định 2731/QĐ-BNN-TY năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia khống chế và loại trừ bệnh dại giai đoạn 2011 - 2015 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt "Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 15/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 5Thông báo 3437/TB-BNN-VP năm 2017 ý kiến kết luận của Thứ trưởng Vũ Văn Tám tại Hội nghị triển khai "Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021 tại tỉnh Thái Nguyên do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Chỉ thị 5277/CT-BNN-TY năm 2020 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ giải pháp phòng, chống bệnh dại ở động vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Công văn 1177/BNN-TY năm 2021 về chỉ đạo tổ chức thực hiện và tổng kết Chương trình Quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Chỉ thị 2894/CT-BNN-TY năm 2021 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ giải pháp phòng, chống bệnh Dại ở động vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định 1537/QĐ-BNN-TY năm 2017 về phê duyệt kế hoạch và dự toán Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021 do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 1537/QĐ-BNN-TY
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/04/2017
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghệp và phát triển nông thôn
- Người ký: Vũ Văn Tám
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/04/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực