- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Nhà ở 2005
- 3Luật kinh doanh bất động sản 2006
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật xây dựng 2003
- 7Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 10Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 11Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 12Quyết định 1354/QĐ-UBND năm 2011 duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hòa Bình đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 13Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi với chủ đầu tư, quy chế quản lý sử dụng, khai thác và đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/QĐ-UBND | Hoà Bình, ngày 05 tháng 02 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của UBND tỉnh Hoà Bình Ban hành Quy định các cơ chế, chính sách ưu đãi với các chủ đầu tư, cơ chế quản lý sử dụng, khai thác và các đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1354/QĐ-UBND ngày 03/8/2011 của UBND tỉnh Hoà Bình phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thành phố Hoà Bình đến năm 2025.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1120/SXD-QLN &TTBĐS ngày 20-11-2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Hoà Bình giai đoạn 2012-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hoà Bình, Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HOÀ BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 153/QĐ-UBND ngày 5 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh Hoà Bình)
I. SỰ CẤN THIẾT ĐẦU TƯ NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP
1. Tình hình nhà ở và nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hoà Bình
Thành phố Hoà Bình là trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Hòa Bình, là thành phố cấp vùng Thủ đô Hà Nội, cửa ngõ - cầu nối giữa vùng Tây Bắc và Vùng Thủ đô Hà Nội;
Trong những năm gần đây quỹ đất ở, nhà ở trên địa bàn thành phố Hòa Bình có tăng, tuy nhiên mới tập trung giải quyết cho nhu cầu của một số bộ phận dân cư có thu nhập cao và thu nhập khá trên địa bàn. Còn lại đại bộ phận dân cư có thu nhập trung bình và thu nhập thấp chưa có khả năng tự cải thiện về nhà ở, nhiều hộ gia đình tự tạo lập nhà ở một cách tự phát, tạo nên các căn hộ không đủ điều kiện tối thiểu trong sinh hoạt ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và cảnh quan đô thị; các đối tượng có thu nhập thấp này về mặt xã hội cần được Nhà nước có chính sách hỗ trợ tạo điều kiện về nhà ở nhằm thực hiện mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội của Chính phủ.
2. Nhu cầu về nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Hoà Bình
- Tổng số hộ có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp (sau đây viết tắt là nhà ở thu nhập thấp): 2.254 hộ (tính tại thời điểm tháng 6 năm 2012).
Bao gồm:
+ Đối tượng hưởng lương ngân sách là: 2.071 hộ .
+ Đối tượng là các hộ dân có nhu cầu nhà ở thu nhập thấp là: 183 hộ
- Ngoài ra trên địa bàn thành phố Hòa Bình còn khoảng 750 hộ đang thuê ở tại khu chuyên gia cũ nằm trong quy hoạch dự án trường Đại học Đông Nam Á ( khi dự án này triển khai các hộ nêu trên sẽ có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp, tái định cư).
- Như vậy dự kiến từ năm 2012 đến năm 2020 cần xây dựng khoảng 3.000 căn hộ chung cư tương đương với 265.000 m2 diện tích sàn xây dựng.
3. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp
Vấn đề giải quyết nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các hộ dân thuộc diện có thu nhập thấp trên địa bàn thành phố đang đặt ra vấn đề xã hội cần được giải quyết. Do giá nhà ở thương mại thường cao, nên phần đông đối tượng nêu trên không có khả năng mua nhà ở thương mại;
Việc phát triển nhà ở không chỉ giải quyết nhu cầu cơ bản của nhân dân mà còn góp phần chỉnh trang không gian kiến trúc đô thị, cảnh quan và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội.
- Luật Nhà ở; Luật Đầu tư; Luật Đất đai; Luật Xây dựng; Luật Kinh doanh bất động sản; Luật quy hoạch đô thị;
- Nghị quyết 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 của Chính phủ ban hành về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
- Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
- Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;
- Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;
- Quyết định số 1443/QĐ-UBND ngày 28/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình về việc ban hành Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Hoà Bình đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình Ban hành Quy định các cơ chế, chính sách ưu đãi với các chủ đầu tư, cơ chế quản lý sử dụng, khai thác và các đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
- Quyết định số 1354/QĐ-UBND ngày 03/8/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thành phố Hoà Bình đến năm 2025.
1. Mục tiêu
Đầu tư xây dựng các khu nhà đảm bảo tiêu chuẩn và có giá thành sản phẩm thấp nhất, nhằm đáp ứng được nhu cầu của người có thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Hòa Bình.
2. Phạm vi
Đề án xác định nhu cầu, đưa ra các giải pháp về đầu tư xây dựng, quản lý bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Hòa Bình. Khi có điều kiện sẽ tiếp tục nghiên cứu, giải quyết nhà ở cho người có thu nhập thấp tại các khu vực khác trên địa bàn toàn tỉnh.
1. Về quy hoạch tổng thể
a) Tại khu vực Chăm Mát, Dân Chủ: Gồm 03 địa điểm.
- Địa điểm thứ nhất: Khu đất thuộc dự án Nhà ở học sinh, sinh viên tại tổ 25, đường Võ Thị Sáu, phường Chăm Mát, thành phố Hoà Bình, tỉnh Hoà Bình với diện tích 1,3 ha;
- Địa điểm thứ hai: Khu đất thuộc dự án đầu tư Khu đô thị tại khu vực Quỳnh Lâm và xã Dân Chủ, thành phố Hoà Bình do Công ty CP Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị Sông Đà làm chủ đầu tư, có diện tích đất nhà ở xã hội 6,4ha;
- Địa điểm thứ ba: Khu đất thuộc dự án đầu tư Khu đô thị Thống Nhất xã Thống Nhất, thành phố Hòa Bình do Công ty Cổ phần đầu tư Minh Thái làm chủ đầu tư có diện tích đất nhà ở xã hội khoảng 2,4ha.
b) Khu vực phường Phương Lâm và phường Đồng Tiến: Gồm 05 địa điểm.
- Điểm thứ nhất: Khu đất thuộc dự án Khu đô thị mới Nam quảng trường TP Hoà Bình do Cty CPĐT năng lượng Xây dựng Thương mại Hoàng Sơn làm chủ đầu tư có diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội khoảng 3,5 ha;
- Điểm thứ hai: Khu đất thuộc dự án Khu dân cư phường Phương Lâm, thành phố Hoà Bình do Công ty Cổ Sông Đà 11 với diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội khoảng 0,9 ha;
- Điểm thứ ba: Khu đất thuộc dự án Khu đô thị cao cấp Sao Mai phía Nam đường Trần Hưng Đạo, phường Phương Lâm, thành phố Hòa Bình do Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sao Mai An Giang có diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội khoảng 4,5 ha;
- Điểm thứ tư: Khu đất thuộc dự án mở rộng phía Đông Nam Khu dân cư Bắc đường Trần Hưng Đạo do Công ty Cổ phần Sudico Hoà Bình làm chủ đầu tư với diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội khoảng 1,5 ha;
- Điểm thứ năm: Lô đất CC4 thuộc dự án Khu Dân cư Bắc đường Trần Hưng Đạo do Công ty Cổ phần Sudico Hoà Bình làm chủ đầu tư với diện tích 0,47ha;
c) Khu vực bờ trái Sông Đà: Gồm 04 địa điểm:
- Điểm thứ nhất: Khu đất thuộc dự án Khu dân cư bên bờ Sông Đà, phường Tân Hoà, thành phố Hoà Bình do Công ty cổ phần Luật Việt làm chủ đầu tư với diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội khoảng 1,63 ha;
- Điểm thứ hai: Khu đất thuộc dự án hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở Hoàng Vân, phường Thịnh Lang, thành phố Hoà Bình do Công ty CPBĐS Hoàng Vân làm chủ đầu tư với diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội khoảng 0,6 ha;
- Điểm thứ ba: Khu đất thuộc dự án Khu dân cư đường Trương Hán Siêu, phường Thịnh Lang, thành phố Hoà Bình do Công ty Đầu tư khai thác khoáng sản Nam Cường làm chủ đầu tư với diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội khoảng 0,4 ha;
- Điểm thứ tư: Khu đất thuộc dự án Khu dân cư Thịnh Lang, thành phố Hoà Bình do Công ty Cổ phần Sudico Hoà Bình làm chủ đầu tư với diện tích khoảng 1,2 ha;
d) Khu vực Trung Minh: Khu đất thuộc dự án Khu đô thị mới Trung Minh, xã Trung Minh, thành phố Hoà Bình với diện tích khoảng 10 ha.
2. Về quy mô
- Sử dụng hình thức nhà chung cư ( sử dụng các mẫu nhà của Cục Quản lý nhà và Thị trường bất động sản - Bộ Xây dựng, mẫu nhà 5 tầng) diện tích trung bình mỗi căn hộ từ 50m2 trở lên và tối đa không quá 70m2, dự kiến như sau:
+ Tại khu vực Chăm Mát: Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho 10,1 ha, xây dựng 3 khu nhà chung cư 5 tầng với tổng diện tích sàn khoảng 45.000m2, dự kiến bố trí cho 510 hộ tại khu vực này.
+ Tại khu vực phường Phương Lâm, Đồng Tiến: Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho 10,87 ha, xây dựng 5 khu nhà chung cư 5 tầng với tổng diện tích sàn khoảng 115.000m2, dự kiến bố trí cho 1300 hộ tại khu vực này.
+ Tại khu vực bờ trái Sông Đà: Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho 3,83 ha, xây dựng 4 khu nhà chung cư 5 tầng với tổng diện tích sàn khoảng 65.000m2, dự kiến bố trí cho 736 hộ tại khu vực này.
+ Tại khu vực Trung Minh: Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho 9,9 ha, xây dựng khoảng 08 nhà chung cư 5 tầng với tổng diện tích sàn khoảng 40.000m2, dự kiến bố trí cho 453 hộ tại khu vực này.
- Tại các khu vực đã được quy hoạch để đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp có thể bố trí xen ghép các loại nhà ở xã hội khác, các dự án phục vụ tái định cư, một phần quỹ nhà ở thương mại (việc bố trí xen ghép do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
V. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP
1. Chủ đầu tư các dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp
a) Đối với dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Thực hiện theo Khoản 2, Điều 4, Chương II, quy định các cơ chế, chính sách ưu đãi với các chủ đầu tư, quy chế quản lý sử dụng, khai thác và các đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình.
b) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Sở Xây dựng là chủ đầu tư các dự án nhà ở thu nhập thấp sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Cơ chế chính sách đối với nhà đầu tư
a) Đối với dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Thực hiện theo Điều 7, Chương II, quy định các cơ chế, chính sách ưu đãi với các chủ đầu tư, quy chế quản lý sử dụng, khai thác và các đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị Ban hành kèm theo Quyết định số 22 /2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình.
b) Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
3. Về quản lý sử dụng
- Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp bán, cho thuê, cho thuê mua theo đúng đối tượng do nhà nước quy định, danh sách các đối tượng phải được Sở Xây dựng để thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Người mua hoặc thuê mua nhà ở thu nhập thấp được phép chuyển nhượng sau khi trả hết tiền cho chủ đầu tư (sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở), nhưng phải đảm bảo thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ thời điểm ký hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê mua với chủ đầu tư dự án;
- Trong thời gian chưa đủ 10 năm, kể từ khi ký hợp đồng, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu cần chuyển nhượng nhà ở thu nhập thấp, thì chỉ được chuyển nhượng cho Nhà nước hoặc cho chủ đầu tư dự án nhà ở đó hoặc cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo quy định của địa phương; giá chuyển nhượng nhà ở không cao hơn mức giá nhà ở thu nhập thấp cùng loại tại thời điểm chuyển nhượng.
4. Về giá bán , cho thuê, thuê mua
- Giá bán được tính theo nguyên tắc tính đủ chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng và lợi nhuận định mức tối đa là 10% chi phí đầu tư;
- Giá cho thuê tính theo nguyên tắc tính đủ chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có), chi phí quản lý, vận hành và lợi nhuận mức tối đa là 10 % chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi vào giá thuê; thời hạn thu hồi vốn tối thiểu là 20 năm;
- Trường hợp mua trả góp và thuê mua thì người mua, thuê mua nộp tiền lần đầu không quá 20 % giá nhà ở. Thời hạn trả góp, thuê mua tối thiểu là 10 năm;
VI. KHÁI TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN
1. Về khái toán đầu tư
Tổng mức đầu tư dự kiến tạm tính cho các dự án là 2.079.325 triệu đồng, trong đó:
a) Khu vực Chăm Mát
Tổng mức đầu tư dự kiến tạm tính: 428.492 triệu đồng (suất đầu tư phần hạ tầng kỹ thuật tạm tính là 7.920 triệu đồng/1ha; suất đầu tư các công trình nhà chung cư tạm tính là 5,5 triệu đồng/1m2.
b) Khu vực phường Phương Lâm, Đồng Tiến
Tổng mức đầu tư dự kiến tạm tính: 827.290,4 triệu đồng (suất đầu tư phần hạ tầng kỹ thuật tạm tính 7.920 triệu đồng/1ha; suất đầu tư các công trình nhà chung cư tạm tính 5,5 triệu đồng/1m2.
c) Khu vực bờ trái Sông Đà
Tổng mức đầu tư dự kiến tạm tính: 426.138,6 triệu đồng (suất đầu tư phần hạ tầng kỹ thuật tạm tính 7.920 triệu đồng/1ha; suất đầu tư các công trình nhà chung cư tạm tính 5,5 triệu đồng/1m2; chi phí đền bù giải phóng mặt bằng tạm tính 10.000 triệu đồng/ha).
d) Khu vực Trung Minh
Tổng mức đầu tư dự kiến tạm tính: 397.408 triệu đồng (suất đầu tư phần hạ tầng kỹ thuật tạm tính 7.920 triệu đồng/1ha; suất đầu tư các công trình nhà chung cư tạm tính 5,5 triệu đồng/1m2; chi phí đền bù giải phóng mặt bằng tạm tính 10.000 triệu đồng/ha).
2. Về nguồn vốn
- Nguồn vốn huy động của các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh.
- Nguồn vốn do trung ương hỗ trợ.
VII. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ NHU CẦU VỀ NHÀ Ở THU NHẬP THẤP
1. Đối tượng và Điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
a) Đối tượng
Hộ gia đình, cá nhân thuộc một trong những đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng.
b) Điều kiện
- Các đối tượng phải có đủ điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 4 Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng; điểm a, c, d khoản 2 Điều 3 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ và có mức thu nhập bình quân hàng tháng không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập bình quân hàng tháng, không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
- Việc xác định mức thu nhập bình quân hàng tháng của các đối tượng phải tuân theo các nguyên tắc sau:
+ Không tính số tiền được bồi thường do bị Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp vào mức thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình hoặc cá nhân (hộ độc thân);
+ Mức thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình tính theo đầu người trong hộ gia đình bằng tổng thu nhập hàng tháng của những thành viên trong hộ gia đình chia cho tổng số thành viên của hộ gia đình đó;
+ Thu nhập hàng tháng của từng thành viên trong hộ gia đình phải được cơ quan, đơn vị đang công tác xác nhận theo quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
+ Trường hợp thành viên trong hộ gia đình là người lao động, tự do cá nhân đó tự kê khai. Ủy ban nhân dân phường, thị trấn xác nhận về đối tượng, nghề nghiệp không cần xác nhận mức thu nhập (xác nhận trực tiếp vào Giấy xác nhận đối tượng và thu nhập của từng cá nhân trong hộ gia đình để đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo mẫu tại phụ lục 1b Thông tư số 36/2009/TT-BXD);
+ Trường hợp thành viên trong hộ gia đình là người kinh doanh cá thể do cá nhân đó tự kê khai và kèm theo bản sao tài liệu chứng minh: biên lai thuế hoặc giấy tờ khác có thể chứng minh thu nhập từ sản xuất kinh doanh của hộ cá thể. Ủy ban nhân dân phường, thị trấn xác nhận về đối tượng, nghề nghiệp không cần xác nhận mức thu nhập (xác nhận trực tiếp vào Giấy xác nhận đối tượng và thu nhập của từng cá nhân trong hộ gia đình để đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo mẫu tại phụ lục 1b Thông tư số 36/2009/TT-BXD).
2. Nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
a) Việc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo phương pháp chấm điểm, người có tổng số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết trước (với thang điểm tối đa là 100).
b) Bảng điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:
STT | Tiêu chí chấm điểm | Số điểm |
1 | Tiêu chí khó khăn về nhà ở: |
|
a | - Chưa có nhà ở, đất ở (bao gồm cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp đã được bồi thường bằng tiền theo quy định của pháp luật mà không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở) | 50 |
b | - Có nhà ở bình quân dưới 5m2 sử dụng/người và diện tích đất ở thấp hơn tiêu chuẩn được phép cải tạo, xây dựng lại. | 30 |
2 | Tiêu chí về đối tượng |
|
a | - Đối tượng 1 (quy định tại điểm a Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 3 Thông tư 36/2009/TT-BXD). | 30
|
b | - Đối tượng 2 (quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư này). | 20 |
3 | Tiêu chí ưu tiên khác: |
|
a | - Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1 | 10 |
b | - Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2. | 7 |
c | - Hộ gia đình có từ 2 người trở lên thuộc đối tượng 2. | 4 |
4 | Hộ gia đình được cộng thêm điểm, nếu thuộc các trường hợp sau: |
|
a | Ưu tiên 1 - Người hoạt động cách mạng trước 1/1/1945 (Lão thành cách mạng); người hoạt động cách mạng Tiền khởi nghĩa, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; bà mẹ Việt Nam anh hùng; anh hùng LLVTND, AHLĐ trong kháng chiến; thân nhân liệt sỹ (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ) hưởng tuất nuôi dưỡng hàng tháng; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. - Cán bộ, công chức, viên chức có trình độ trên đại học; - Người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư; - Nhà khoa học là chủ nhiệm đề tài khoa học cấp quốc gia đã được áp dụng; - Người có danh hiệu: Nghệ sĩ nhân dân, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nhà giáo ưu tú hoặc tương đương; - Người có huân chương bậc cao (từ Huân chương Lao động trở lên). | 10 |
B | Ưu tiên 2: - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; bệnh binh suy giảm khả năng lao động dưới 81%; thân nhân liệt sỹ; người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học suy giảm khả năng lao động dưới 81%. - Cán bộ, công chức, viên chức trẻ (dưới 35 tuổi) tốt nghiệp đại học; - Cán bộ, công chức, viên chức công tác từ 10 năm trở lên; | 8 |
c | Ưu tiên 3: - Công nhân có tay nghề bậc 5 trở lên; - Cán bộ, công chức, viên chức từ 35 tuổi trở lên và công tác dưới 10 năm. | 6 |
d | Đối tượng 4: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. | 5 |
e | - Trong hộ có 02 người CBCNVC có thâm niên công tác mỗi người trên 25 năm. | 4 |
g | Đối tượng 5: Công nhân làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có tay nghề dưới bậc 5. | 2 |
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đạt được các tiêu chí ưu tiên khác nhau, thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.
1. Kế hoạch thực hiện
- Giai đoạn 1 (năm 2012-2013) đầu tư xây dựng thí điểm 02 khu nhà 05 tầng đáp ứng nhu cầu của khoảng 300 căn hộ.
- Giai đoạn 2 (2013-2015) đầu tư xây dựng 05 khu nhà 05 tầng với khoảng 1.000 căn hộ.
- Giai đoạn 3 (2015-2020) đầu tư xây dựng 06 khu nhà 05 tầng với khoảng 1.700 căn hộ.
2. Trình tự thực hiện các dự án nhà ở thu nhập thấp
- Lập và phê duyệt quy hoạch tổng thể các khu vực quy hoạch để xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp và nhà ở xã hội khác.
- Tổ chức các hoạt động giới thiệu, kêu gọi các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia vào đầu tư các dự án theo quy hoạch.
- Tổ chức đầu tư xây dựng thí điểm nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực Chăm Mát (Dự án Nhà ở học sinh, sinh viên tại tổ 25, đường Võ Thị Sáu, phường Chăm Mát, thành phố Hoà Bình) và lô CC4 thuộc Khu dân cư Bắc đường Trần Hưng Đạo.
- Các cơ quan chức năng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với chủ đầu tư để thực hiện các trình tự đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp theo các quy định hiện hành.
3. Tổ chức thực hiện
a) Sở Xây dựng
- Là cơ quan thường trực tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn, trình Ủy ban tỉnh lựa chọn chủ đầu tư dự án (Đối với dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước), chọn địa điểm, mẫu chung cư, thẩm đinh, trình duyệt qui hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng các địa điểm xây dựng;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện;
- Kiểm tra điều kiện được mua, thuê, thuê mua của các đồi tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai Đề án xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại thành phố Hòa Bình, định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện, các vướng mắc, khó khăn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thẩm định giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp do các Chủ đầu tư đề xuất;
- Là Chủ đầu tư dự án đối với các dự án nhà ở sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các ngành, đơn vị có liên quan đề xuất vốn cho việc xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Hòa Bình theo từng giai đoạn. Đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan trong công tác xúc tiến đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại địa bàn.
c) Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hoà Bình và các tổ chức tín dụng khác đề xuất quy định hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các đối tượng theo quy định; xây dựng kế hoạch bổ sung vốn ngân sách vào dự toán chi ngân sách hàng năm để đầu tư phát triển quỹ nhà ở khi có điều kiện cho phép.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan đề xuất các phương án hỗ trợ, miễn giảm tiền cho thuê, mua nhà của các đối tượng là các gia đình chính sách.
d) Sở Lao động Thương binh Xã hội
Chủ trì hướng dẫn việc xác định đối tượng chính sách theo tiêu chí chấm điểm ưu tiên của Ủy ban nhân tỉnh trong việc lựa chọn được thuê, thuê mua nhà cho người thu nhập thấp tại khu vực.
đ) Sở Tài nguyên Môi trường
Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất các chính sách, cơ chế về sử dụng đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển quỹ nhà ở của thành phố trong đó có nhà ở xã hội.
e) Ủy ban nhân dân thành phố Hoà Bình
Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan tổ chức điều tra, thống kê, phân loại đối tượng, xác định số hộ có thu nhập thấp có nhu cầu về nhà ở, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 06 tháng một lần.
g) Các nhà đầu tư khi được lựa chọn là chủ đầu tư của các dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc tổng mặt bằng khu đất và lập dự án đầu tư nhà ở thu nhập thấp trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Trong quá trình thực hiện Đề án này nếu có vấn đề còn vướng mắc yêu cầu các đơn vị, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để được xem xét giải quyết hoặc đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.
- 1Quyết định 27/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng và việc bán, cho thuê, cho thuê mua, quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, đối tượng, điều kiện giao đất xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Nghị quyết 43/2012/NQ-HĐND quy định tiêu chuẩn, đối tượng, điều kiện giao đất xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa X, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 4Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2011 về Đề án xây dựng nhà ở an sinh xã hội Becamex giai đoạn 1: 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Nhà ở 2005
- 3Luật kinh doanh bất động sản 2006
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật xây dựng 2003
- 7Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 10Thông tư 36/2009/TT-BXD hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 11Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 12Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 13Quyết định 27/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng và việc bán, cho thuê, cho thuê mua, quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 14Quyết định 1354/QĐ-UBND năm 2011 duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hòa Bình đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 15Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi với chủ đầu tư, quy chế quản lý sử dụng, khai thác và đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 16Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, đối tượng, điều kiện giao đất xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 17Nghị quyết 43/2012/NQ-HĐND quy định tiêu chuẩn, đối tượng, điều kiện giao đất xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa X, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 18Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2011 về Đề án xây dựng nhà ở an sinh xã hội Becamex giai đoạn 1: 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quyết định 153/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Hoà Bình giai đoạn 2012-2020
- Số hiệu: 153/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/02/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Trần Đăng Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/02/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực