- 1Quyết định 1429/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án phát triển đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 2580/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Đề án phát triển đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 1Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 2Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 612/QĐ-UBDT năm 2021 phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 320/QĐ-TTg năm 2022 Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2022 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 81/NQ-HĐND năm 2022 về Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1523/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 29 tháng 8 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nâng thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã huyện mới; quy định quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: số 81/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 về Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025; số 89/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 về Đề án phát triển đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 415/TTr-SGTVT ngày 27/7/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 như sau:
a) Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn đảm bảo chất lượng, bền vững nhằm xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, gắn kết mạng lưới giao thông khu vực nông thôn với mạng lưới giao thông của huyện, tỉnh, tạo sự kết nối thông suốt; đảm bảo lưu thông hàng hóa, vật tư, nguyên vật liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi, nhanh chóng.
b) Nâng cao chất lượng các tiêu chí giao thông để xây dựng tỉnh Lâm Đông đạt tiêu chí tỉnh nông thôn mới trước năm 2025 theo Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 03/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 của HĐND tỉnh về Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025:
- Cấp xã: 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí về giao thông thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới; trong đó, ít nhất 42,3% số xã (ít nhất 47 xã) đạt chuẩn tiêu chí về giao thông thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao.
- Cấp huyện: 100% số huyện đạt chuẩn tiêu chí về giao thông thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; trong đó, ít nhất 02 huyện đạt chuẩn tiêu chí về giao thông thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao.
a) 100% km đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo quy hoạch và được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh...) theo quy định.
b) 100% số km đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa và được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh...) theo quy định.
c) 100% số km đường thôn, liên thôn được cứng hóa (nhựa hóa hoặc bê tông hóa); bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh...) theo quy định.
d) Từ 85% trở lên số km đường ngõ, xóm, hẻm được cứng hóa (nhựa hóa hoặc bê tông hóa), đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp.
đ) Từ 85% trở lên số km đường nội đồng được cứng hóa (nhựa hóa hoặc bê tông hóa) đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa.
e) Đầu tư hoàn thành bến xe khách tại trung tâm các huyện: Lạc Dương, Đức Trọng, Đam Rông và Đạ Huoai đạt tiêu chuẩn loại IV trở lên; các địa phương còn lại duy trì hoặc đầu tư nâng cấp bến xe đạt loại III trở lên.
II. Nhiệm vụ đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn
1. Dự kiến khối lượng và nhu cầu vốn thực hiện:
a) Đầu tư xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp khoảng 829 km đường giao thông nông thôn với tổng vốn đầu tư khoảng 1.596 tỷ đồng[1], trong đó:
- 118 km đường huyện, đường xã đạt chuẩn theo quy hoạch với tổng vốn đầu tư khoảng 723 tỷ đồng (gồm: đầu tư xây dựng mới 89 km, vốn đầu tư khoảng 578 tỷ đồng; đầu tư cải tạo, nâng cấp trên mặt đường cũ 29 km, vốn đầu tư khoảng 145 tỷ đồng).
- 252 km đường thôn, liên thôn với tổng vốn đầu tư khoảng 319 tỷ đồng (gồm: đầu tư xây dựng mới 124 km, vốn đầu tư khoảng 159 tỷ đồng; đầu tư cải tạo, nâng cấp trên mặt đường cũ 128 km, vốn đầu tư khoảng 160 tỷ đồng).
- 420 km đường ngõ, xóm, hẻm với tổng vốn đầu tư khoảng 506 tỷ đồng (gồm: Đầu tư xây dựng mới 26 km, vốn đầu tư khoảng 32 tỷ đồng; đầu tư cải tạo, nâng cấp trên mặt đường cũ 394 km, vốn đầu tư khoảng 474 tỷ đồng).
- 39 km đường nội đồng với tổng vốn đầu tư khoản 48 tỷ đồng (gồm: đầu tư mới 22 km, vốn đầu tư khoảng 27 tỷ đồng; đầu tư cải tạo, nâng cấp trên mặt đường cũ 17 km, vốn đầu tư khoảng 21 tỷ đồng).
b) Công tác bảo trì hằng năm: Thực hiện bảo trì 737 km đường huyện, 1.416 km đường xã và 1.614 km đường thôn, với tổng kinh phí khoảng 112 tỷ đồng (suất đầu tư bảo trì trung bình: 20 triệu đồng/km/năm đối với đường huyện; 10 triệu đồng/km/năm đối với đường xã và 5 triệu đồng/km/năm đối với đường thôn, liên thôn).
c) Đầu tư bến xe khách tối thiểu đạt loại IV tại các huyện: Lạc Dương, Đức Trọng, Đam Rông và Đạ Huoai, với tổng vốn đầu tư khoảng 16 tỷ đồng (suất đầu tư trung bình 4 tỷ đồng/bến).
d) Trồng 168.000 cây xanh trên các tuyến đường giao thông nông thôn với tổng vốn đầu tư khoảng 67 tỷ đồng (suất đầu tư trung bình 400 nghìn đồng/cây).
2. Dự kiến nguồn lực thực hiện:
a) Đối với đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường giao thông nông thôn:
- Đường huyện, đường xã: 723 tỷ đồng, sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương (ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện) thực hiện các dự án theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch đầu tư công hằng năm.
- Đối với đường thôn, liên thôn, ngõ, xóm, hẻm và đường nội đồng: 873 tỷ đồng (trong đó: sử dụng từ nguồn hỗ trợ của ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: 273 tỷ đồng; ngân sách địa phương: 410 tỷ đồng và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác: 190 tỷ đồng).
b) Đối với công tác bảo trì đường giao thông nông thôn: 112 tỷ đồng (trong đó: sử dụng từ nguồn hỗ trợ của ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: 12 tỷ đồng; ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác).
c) Đầu tư hạ tầng bến xe: 16 tỷ đồng từ nguồn xã hội hóa.
d) Trồng cây xanh trên các tuyến đường giao thông nông thôn: 67 tỷ từ nguồn ngân sách địa phương triển khai thực hiện Chương trình trồng 50 triệu cây xanh trên địa bàn tỉnh.
a) Năm 2022: Ưu tiên đầu tư đối với 04 xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới và các xã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong hai năm 2022-2023.
b) Năm 2023: Ưu tiên đầu tư cho các xã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong năm 2024.
c) Năm 2024: Ưu tiên đầu tư cho các xã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong năm 2025; các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao theo Bộ tiêu chí giai đoạn trước nhưng cần đầu tư nâng cấp để đảm bảo theo Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2021- 2025 (đảm bảo ít nhất 47 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao).
d) Năm 2025: Đầu tư cho các xã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao sau năm 2025 và các xã phấn đấu vượt các chỉ tiêu giao thông đã đạt được.
a) Đối với đường huyện, đường xã: Ngân sách nhà nước đầu tư 100%.
b) Đối với đường thôn, liên thôn, ngõ, xóm, hẻm và đường nội đồng:
- Các xã khu vực III; các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% tổng mức đầu tư công trình;
- Các xã khu vực II: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 90% tổng mức đầu tư công trình;
- Các xã, thị trấn khu vực I: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 80% tổng mức đầu tư công trình;
- Các xã, thị trấn còn lại: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% tổng mức đầu tư công trình;
- Các phường thuộc thành phố Đà Lạt và thành phố Bảo Lộc: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư công trình.
* Việc xác định các xã khu vực I, II, III và các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi căn cứ vào Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/ 2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và quy định hiện hành.
a) Đối với đường huyện, đường trục xã, liên xã, trục thôn, liên thôn: Ngân sách nhà nước đảm bảo 100% kinh phí thực hiện.
b) Đối với đường ngõ, xóm, hẻm và đường nội đồng: Ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ đối với các xã, thị trấn khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, tỷ lệ hỗ trợ tối đa bằng 70% tổng dự toán kinh phí bảo trì.
6. Cơ chế quản lý đầu tư và bảo trì:
a) Đối với việc đầu tư xây dựng các dự án giao thông nông thôn có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp thực hiện theo cơ chế đặc thù quy định tại Điều 13 đến Điều 19 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (Chi tiết quy trình cơ bản thực hiện tại Phụ lục đính kèm).
b) Đối với việc đầu tư xây dựng các công trình, dự án giao thông nông thôn khác thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và các quy định khác có liên quan.
c) Đối với việc bảo trì đường huyện, đường xã: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; các Thông tư hiện hành quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ.
d) Đối với việc bảo trì đường thôn, liên thôn, ngõ, xóm, hẻm và đường nội đồng: Thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
a) Thực hiện đa dạng, lồng ghép các nguồn vốn nhằm huy động tối đa các nguồn lực trên địa bàn theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng địa phương là chính.
b) Huy động và sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia được bố trí trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch đầu tư hằng năm.
c) Huy động, thu hút nguồn vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vào thực hiện các dự án và các hoạt động khác về đầu tư, bảo trì, quản lý đường giao thông thôn theo quy định của pháp luật.
d) Huy động nguồn đóng góp tự nguyện của người dân (mặt bằng thi công, tự giải tỏa cây trồng, vật kiến trúc, đóng góp bằng tiền, bằng hiện vật hoặc bằng ngày công lao động), doanh nghiệp, tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đảm bảo trên tinh thần tự nguyện, công khai, minh bạch, rõ trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật.
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn về đầu tư, bảo trì giao thông nông thôn gắn với các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới; phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 và thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp để tổ chức phổ biến, tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
c) Các địa phương thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”, đảm bảo công khai, minh bạch trong huy động và sử dụng vốn, nghiệm thu và thanh quyết toán công trình. Thực hiện tốt công tác thi đua - khen thưởng, biểu dương, khuyến khích kịp thời các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, những mô hình, cách làm hay trong công tác vận động nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới.
d) Kịp thời phổ biến, tuyên truyền đầy đủ các văn bản của cấp trên, thông qua các hội nghị và các phương tiện truyền thông hiện có của xã, thôn; đặc biệt là những vấn đề, những nội dung mang tính bức thiết, nhằm động viên huy động nội lực, khơi dậy tinh thần đoàn kết, tính trách nhiệm và sự đồng thuận trong nhân dân.
đ) Chủ động lồng ghép nội dung trong thực hiện các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về các chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh trùng lặp, lãng phí.
2. Giải pháp về công tác chỉ đạo điều hành, tổ chức quản lý thực hiện và nhân lực thực hiện:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong đầu tư phát triển giao thông nông thôn; các sở, ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ chủ động triển khai nhiệm vụ phát triển đường giao thông nông thôn.
b) Củng cố, kiện toàn các Ban chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện, Ban quản lý cấp xã và Ban phát triển thôn, xóm; đồng thời ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện kịp thời, sát đúng với thực tiễn.
c) Tăng cường phân cấp, trao quyền; phân công rõ ràng nhiệm vụ thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia để nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên các cấp; thúc đẩy năng lực tự thực hiện của cộng đồng dân cư.
d) Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác giao thông nông thôn từ tỉnh đến cơ sở; nâng cao kiến thức, năng lực quản lý điều hành và thực thi của cán bộ các cấp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để triển khai hiệu quả Đề án; tổ chức tham quan mô hình nông thôn mới tại một số địa phương.
đ) Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cộng đồng dân cư về nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật về quản lý, vận hành, bảo trì đường giao thông nông thôn, kỹ năng thực hiện hoạt động giám sát cộng đồng.
e) Hoàn thiện và ban hành các cơ chế, chính sách thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trong giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; đặc biệt về cơ chế huy động nguồn lực.
a) Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn, gắn với quá trình đô thị hóa.
b) Khẩn trương hoàn thiện các quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung để làm cơ sở cho xã lập quy hoạch mới, điều chỉnh bổ sung quy hoạch chung xã nông thôn mới giai đoạn tiếp theo.
4. Giải pháp về ngân sách nhà nước:
a) Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách, thực hành tiết kiệm chi thường xuyên, chi đầu tư để ưu tiên trong đầu tư đường xây dựng giao thông nông thôn.
b) Huy động tối đa nguồn lực của địa phương, lồng ghép các nguồn vốn để tổ chức triển khai Đề án. Trên cơ sở quy định tỷ lệ phân cấp nguồn thu được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, điều kiện thực tế, khả năng ngân sách của địa phương để ưu tiên, bố trí nguồn vốn thực hiện các nội dung xây dựng đường giao thông nông thôn, đảm bảo nguyên tắc phải bố trí đủ vốn ngân sách địa phương đối ứng theo quy định.
c) Nghiêm túc thực hiện các chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, trong đó, chú trọng việc nâng cao năng lực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng đường giao thông nông thôn.
5. Giải pháp về quy mô kỹ thuật và kết cấu công trình:
Tùy từng loại đường giao thông nông thôn theo quy hoạch và chức năng sử dụng để áp dụng quy mô kỹ thuật phù hợp trên cơ sở các tiêu chuẩn về thiết kế đường, thiết kế mẫu và thiết kế điển hình.
a) Làm cơ quan đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đồ án; theo dõi, tổng hợp, định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Đề án.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật trong thực hiện công tác quản lý chất lượng xây dựng và quản lý, bảo trì công trình giao thông nông thôn.
c) Ủy quyền cho Sở Giao thông vận tải quyết định ban hành thiết kế mẫu thiết kế điển hình, áp dụng các thiết kế sẵn có; quy định quản lý vận hành công trình; quy trình bảo trì, mức chi phí bảo trì công trình và quy định về chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án đường giao thông nông thôn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan xem xét cân đối nguồn lực thực hiện Đề án; tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư thực hiện nhiệm vụ phát triển đường giao thông nông thôn theo Đề án.
a) Hướng dẫn việc quản lý sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện các nội dung hoạt động theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo đúng quy định.
b) Đề xuất cân đối kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách tỉnh thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm hàng năm.
c) Tổng hợp phương án phân bổ kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách tỉnh thực hiện từng chương trình.
4. Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Đề án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành.
5. Các sở, ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ thực hiện Đề án này.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
a) Lập kế hoạch hằng năm cho việc thực hiện Đề án:
- Cân đối bố trí các nguồn vốn ngân sách cấp huyện để thực hiện.
- Kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã trong quá trình tổ chức thực hiện. Bố trí kinh phí hỗ trợ theo danh mục các công trình giao thông nông thôn cần được hỗ trợ từ nguồn ngân sách huyện, thành phố theo quy định.
- Lập danh mục các tuyến đường giao thông nông thôn cần hỗ trợ để xây dựng kế hoạch thực hằng năm theo quy định và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch đầu tư năm sau.
b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tuyên truyền, vận động, phát động thi đua thực hiện phong trào phát triển giao thông nông thôn gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn rà soát, đăng ký danh mục đường thôn, liên thôn, ngõ, xóm, hẻm và đường nội đồng cần hỗ trợ để xây dựng kế hoạch thực hằng năm theo quy định.
d) Thực hiện việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) về tình hình, kết quả thực hiện Đề án.
7. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Đăng ký danh mục đường thôn, liên thôn, ngõ, xóm, hẻm và đường nội đồng cấn hỗ trợ để xây dựng kế hoạch hỗ trợ từ ngân sách huyện, thành phố hằng năm theo quy định.
b) Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực thực hiện chủ trương của tỉnh về phát triển giao thông nông thôn; quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng các công trình giao thông nông thôn trên địa bàn được giao quản lý. Thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phát huy phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
c) Chủ trì triển khai, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và quản lý mọi mặt công tác phát triển đường giao thông nông thôn trên địa bàn, nâng cao trách nhiệm Ban giám sát của cộng đồng xã đối với các công trình giao thông nông thôn.
d) Rà soát, quyết định loại đường thôn, liên thôn, ngõ, xóm, hẻm và đường nội đồng trên cơ sở thẩm định, thỏa thuận bằng văn bản của Phòng chuyên môn cấp huyện để thực hiện việc đầu tư xây dựng.
đ) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình triển khai và kết quả thực hiện phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn.
e) Tổ chức bàn giao các tuyến đường đã xây dựng, nghiệm thu xong cho thôn, cụm dân cư sử dụng, quản lý và bảo trì.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: số 1429/QĐ-UBND ngày 01/7/2011, số 2580/QĐ-UBND ngày 27/11/2014 của UBND tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH CƠ BẢN ĐỐI VỚI VIỆC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN GIAO THÔNG NÔNG THÔN CÓ QUY MÔ NHỎ, KỸ THUẬT KHÔNG PHỨC TẠP THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 27/2022/NĐ-CP NGÀY 19/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 1523/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh)
TT | Nội dung | Cách thức thực hiện |
Bước 1 | Xây dựng kế hoạch hàng năm | a) Căn cứ hướng dẫn và thông báo dự kiến vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia của cấp huyện, UBND cấp xã thông báo rộng rãi tới cộng đồng dân cư tại thôn và tương đương (được gọi là thôn) và các tổ chức đoàn thể, các bên có liên quan về mục tiêu, dự kiến các hoạt động, hình thức hỗ trợ và nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa bàn xã. b) UBND cấp xã hướng dẫn các Ban phát triển thôn tổ chức họp cộng đồng dân cư để thống nhất nội dung đề xuất nhu cầu thực hiện. c) Ban phát triển thôn rà soát, tổng hợp nhu cầu, quy mô kỹ thuật do người dân tự đề xuất và khả năng đóng góp của nhân dân. Nếu đạt được thỏa thuận (có biên bản cam kết). d) UBND cấp xã tổ chức họp với Ban phát triển thôn, các tổ chức đoàn thể để thảo luận, thống nhất về các nội dung đưa vào kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã, làm rõ các khoản đóng góp, khả năng tham gia của cộng đồng dân cư. e) UBND cấp xã hoàn thiện kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã phê duyệt trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm sau cấp xã, gửi UBND cấp huyện để tổng hợp. |
Bước 2 | Chuẩn bị đầu tư và lập hồ sơ công trình | Căn cứ kế hoạch triển khai hỗ trợ đầu tư của địa phương, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, Ban quản lý xã thông báo đến cộng đồng dân cư tại thôn về dự án, công trình để tham gia vào quá trình lập Hồ sơ xây dựng công trình. Trường hợp gặp khó khăn trong lập Hồ sơ xây dựng công trình, UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn trực thuộc cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ lập Hồ sơ xây dựng công trình. |
Bước 3 | Thẩm định và phê duyệt đầu tư Dự án | a) UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm định Hồ sơ xây dựng công trình. Trường hợp UBND cấp xã không đủ năng lực thẩm định Hồ sơ xây dựng công trình, UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức thẩm định. b) Căn cứ ý kiến thẩm định, Ban quản lý xã hoặc Ban phát triển thôn hoàn thiện Hồ sơ, trình Chủ tịch UBND cấp xã quyết định phê duyệt đầu tư dự án. |
Bước 4 | Lựa chọn nhà thầu | a) Ban quản lý xã dự thảo hợp đồng trong đó bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, chất lượng, tiến độ công việc cần đạt được, giá hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên. b) Ban quản lý xã niêm yết thông báo công khai (tối thiểu 3 ngày làm việc) về việc mời tham gia thực hiện gói thầu tại trụ sở UBND cấp xã và thông báo trên các phương tiện truyền thông cấp xã, các nơi sinh hoạt cộng đồng. Thông báo cần ghi rõ thời gian họp bàn về phương án thực hiện gói thầu. c) Nhà thầu quan tâm đến dự án đầu tư nhận dự thảo hợp đồng để nghiên cứu và chuẩn bị đơn đăng ký thực hiện gói thầu hoặc dự án gồm: Họ và tên, độ tuổi, năng lực và kinh nghiệm phù hợp với tính chất gói thầu của các thành viên tham gia thực hiện gói thầu; giá nhận thầu và tiến độ thực hiện. d) Ban quản lý xã xem xét, đánh giá lựa chọn nhà thầu tốt nhất và mời đại diện vào đàm phán, ký kết hợp đồng; trong đó, ưu tiên hợp tác xã, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ sử dụng nhân công là người dân thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người đồng bào dân tộc thiểu số. |
Bước 5 | Tổ chức thi công | a) Căn cứ Quyết định phê duyệt đầu tư dự án, kết quả lựa chọn đơn vị thi công và kế hoạch giao vốn, Ban quản lý xã tiến hành ký kết hợp đồng với đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ nhóm thợ trúng thầu để tổ chức thực hiện. Trường hợp áp dụng giao cho cộng đồng dân cư tự thực hiện dự án, căn cứ Quyết định phê duyệt đầu tư dự án, Ban quản lý xã ký hợp đồng với Ban phát triển thôn để tổ chức thực hiện. b) UBND cấp xã thực hiện quản lý chất lượng, tiến độ, khối lượng, an toàn lao động, môi trường xây dựng, chi phí quản lý đầu tư xây dựng công trình đầu tư thực hiện. c) Ban quản lý xã, Ban giám sát của cộng đồng xã có trách nhiệm giám sát trong quá trình thi công công trình. |
Bước 6 | Tổ chức nghiệm thu và thanh toán, quyết toán công trình và quản lý vận hành, bảo trì công trình | a) Ban quản lý xã tổ chức nghiệm thu công trình, thành phần gồm: đại diện UBND cấp xã, Ban quản lý xã; Ban giám sát của cộng đồng xã; đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ thi công hoặc hợp tác xã; các thành phần có liên quan khác do UBND cấp xã quyết định. b) Ban quản lý xã hoặc Ban phát triển thôn trực tiếp quản lý vận hành công trình xây dựng; Ban quản lý xã xây dựng kế hoạch bảo trì. |
[1] Suất đầu tư trung bình: đường huyện, đường xã: 6,5 tỷ đồng/km đối với đầu tư xây dựng mới và 5 tỷ đồng/km đối với đầu tư cải tạo, nâng cấp trên mặt đường cũ; đường thôn, liên thôn: 1,28 tỷ đồng/km đối với đầu tư xây dựng mới và 1,25 ty đồng/km đối với nâng cấp trên mặt đường cũ; đường ngõ, xóm, hẻm 1,25 tỷ đồng/km đối với đầu tư mới và 1,2 tỷ đồng/km đối với đầu tư cải tạo, nâng cấp trên mặt đường cũ; đường nội đồng: 1,25 tỷ đồng/km đối với đầu tư xây dựng mới và 965 triệu đồng/km đối với đầu tư cải tạo, nâng cấp trên mặt đường cũ.
- 1Quyết định 1429/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án phát triển đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 2580/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Đề án phát triển đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 3Nghị quyết 65/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án cứng hóa đường giao thông nông thôn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 4371/KH-UBND năm 2021 về kiên cố hóa đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 1194/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Hỗ trợ xi măng để xây dựng đường giao thông nông thôn - miền núi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 1125/QĐ-UBND năm 2022 sửa đổi Đề án Hỗ trợ xi măng để xây dựng đường giao thông nông thôn - miền núi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 1194/QĐ-UBND
- 7Quyết định 28/QĐ-UBND năm 2023 về tiêu chí xác định danh mục công trình được hỗ trợ đầu tư, phân bổ nguồn vốn thực hiện Đề án phát triển Giao thông nông thôn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 1990/QĐ-UBND phê duyệt phân bổ chi tiết kinh phí hỗ trợ Đề án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2021-2025 năm 2022
- 9Quyết định 13/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 14/2016/QĐ-UBND quy định về xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Quyết định 1429/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án phát triển đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 2580/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Đề án phát triển đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 4Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 612/QĐ-UBDT năm 2021 phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6Nghị quyết 65/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án cứng hóa đường giao thông nông thôn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 4371/KH-UBND năm 2021 về kiên cố hóa đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 320/QĐ-TTg năm 2022 Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2022 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1194/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Hỗ trợ xi măng để xây dựng đường giao thông nông thôn - miền núi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 12Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 13Nghị quyết 81/NQ-HĐND năm 2022 về Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
- 14Quyết định 1125/QĐ-UBND năm 2022 sửa đổi Đề án Hỗ trợ xi măng để xây dựng đường giao thông nông thôn - miền núi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 1194/QĐ-UBND
- 15Quyết định 28/QĐ-UBND năm 2023 về tiêu chí xác định danh mục công trình được hỗ trợ đầu tư, phân bổ nguồn vốn thực hiện Đề án phát triển Giao thông nông thôn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2021-2025
- 16Quyết định 1990/QĐ-UBND phê duyệt phân bổ chi tiết kinh phí hỗ trợ Đề án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2021-2025 năm 2022
- 17Quyết định 13/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 14/2016/QĐ-UBND quy định về xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La
Quyết định 1523/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 1523/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Phạm S
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết