Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1516/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 20 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới;

Căn cứ Nghị định số 68/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Chính Phủ Quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới;

Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;

Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020;

Xét đề nghị của Ban chỉ đạo Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 2. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (B/c);
- Bộ Lao động – TB&XH (B/c);
- TTr Tỉnh uỷ (B/c);
- TTr HĐND tỉnh (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
CV VPUBND tỉnh (Đ/c Lâm, Đạt, Giang VX, Đ/c Cương KT, Giang NC)
- Lưu: VT.

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Sèn Chỉn Ly

 

CHƯƠNG TRÌNH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Kèm theo Quyết định 1516/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 của UBND tỉnh Hà Giang)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Nhằm triển khai có hiệu quả các quy định của pháp luật về bình đẳng giới và Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hà Giang; đảm bảo công bằng xã hội, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân, các hộ gia đình, góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn tỉnh.

2. Cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương cần nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, cần tích cực phối hợp, chủ động lồng ghép, gắn việc triển khai nhiệm vụ chuyên môn với việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011- 2020; mỗi cá nhân, từng gia đình và cả cộng đồng cần tích cực tham gia công tác bình đẳng giới. Huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới.

II. MỤC TIÊU THỰC HIỆN

1. Mục tiêu tổng quát:

Đến năm 2020, về cơ bản, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.

2. Các mục tiêu cụ thể:

Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp uỷ Đảng nhiệm kỳ 2016 - 2020 từ 25% trở lên; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011- 2015 từ 30% trở lên và nhiệm kỳ 2016 - 2020 trên 35%.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt trên 95% các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Uỷ ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt 100% các Ban của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.

- Chỉ tiêu 1: Hàng năm, trong tổng số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất 40% cho mỗi giới (nam và nữ).

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt 30% vào năm 2015 và từ 35% trở lên vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 3; Tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 25% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 80% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020.

Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo

- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn đạt 90% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ thạc sỹ đạt 40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020. Tỷ lệ nữ tiến sỹ đạt 205 vào năm 2015 và 25% vào năm 2020.

Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.

- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 113 trẻ sơ sinh trai/ 100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015 và 115/100 vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 58,3/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới 52/100.000 vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lên 40% vào năm 2015 và lên 50% vào năm 2020 so với năm 2010.

- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống 27/100 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới 25/100 vào năm 2020.

Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá và thông tin.

- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 giảm 60% và đến năm 2020 giảm 80% sản phẩm văn hoá, thông tin mang định kiến giới. Tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục và số lượng các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 có 90% và đến năm 2020 có 100% đài phát thanh và đài truyền hình địa phương có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.

Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xoá bỏ bạo lực trên cơ sở giới.

- Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 2 lần vào năm 2015 và xuống 1,5 lần vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 đạt 40% và đến năm 2020 đạt 50% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện, được tư vấn về pháp lý và sức khoẻ, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. Đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt 85% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện, được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.

- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 và duy trì đến năm 2020 có 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải cứu, số nạn nhân bị buôn bán tự trở về được phát hiện, được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hoà nhập cộng đồng.

Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước vè bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ.

- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 có 80% và năm 2020 có 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (do địa phương ban hành theo thẩm quyền) được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 và duy trì đến năm 2020 có 100% thành viên các ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được tập huấn kiến thức về giới, phân tích và lồng ghép giới.

- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 và duy trì đếm năm 2020 các huyện, thành phố bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ phụ nữ; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ phụ nữ.

- Chỉ tiêu 4: Đến vào năm 2015 và duy trì đến năm 2020 có 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất một lần.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Giải pháp chung:

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Hoàn thiện hệ thống chính sách về bình đẳng giới. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của các Sở, ngành; trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới.

- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân.

- Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới gia đoạn 2011 – 2015 và giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh.

- Phát triển cả hệ thống dịch vụ có chất lượng nhằm hỗ trợ nữ và nam bình đẳng về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tăng cường xã hội hoá và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động về bình đẳng giới.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác bình đẳng giới; chi ngân sách nhà nước cho công tác bình đẳng giới theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; ưu tiên nguồn lực cho những ngành, vùng, khu vực có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao về bất bình đẳng giới, vùng nông thôn, vùng nghèo, vùng miền núi còn nhiều tập tục lạc hậu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tăng cường công tác nghiên cứu về bình đẳng giới trên các lĩnh vực. Xây dựng cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách về bình đẳng giới.

- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bình đẳng giới.

2. Các giải pháp cụ thể:

2.1. Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 1:

- Thực hiện công tác quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ với các chỉ tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện.

- Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về công tác cán bộ nữ, góp phần xoá bỏ các định kiến, các quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Đa dạng hoá các hình ảnh của nữ giới với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới, trước hết là quy định về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm.

- Hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho nữ lãnh đạo trẻ thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án nâng cao năng lực.

2.2. Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 2:

- Giảm chi phí tiếp cận việc làm và thời gian tìm việc của người lao động thông qua việc xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động, tư vấn về việc làm và về cơ hội đầu tư. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động và đào tạo nghề có tách biệt theo giới tính. Có các biện pháp cụ thể để khuyến khích đầu tư vào việc cung cấp thông tin về thị trường lao động, thị trường tài chính vv…với giá rẻ, bảo đảm tính trung thực và cập nhật.

- Đẩy mạnh triển khai các chính sách về bảo hiểm xã hội; thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của nữ giới và nam giới tham gia bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp, chú ý nhóm dễ bị tổn thương (như lao động di cư, lao động nghèo ở vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số). Thường xuyên rà soát việc thực hiện các chính sách về bảo hiểm xã hội để kịp thời phát hiện những bất cập, đồng thời kiến nghị với Chính phủ, bảo hiểm Xã hội Việt Nam và các Bộ, ngành Trung ương, tiếp tục hoàn thiện chính sách và mở rộng đối tượng tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội, nhất là đối với nhóm lao động mới.

- Bảo đảm các điều kiện để phụ nữ được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng giới các nguồn lực kinh tế (như đất canh tác, các nguồn vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về luật pháp, chính sách), bình đẳng về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh.

- Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình đào tạo nghề cần tập trung vào khu vực nông thôn, vùng dân tộc thiểu số; thu hút nhiều lao động nữ; nâng cao tay nghề, kỹ năng, cách quản lý, kinh doanh phát triển tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng cũng như phát triển các dịch vụ sản xuất và đời sống dân cư ở nông thôn. Có chính sách hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là cơ sở thu hút nhiều lao động nữ.

- Bảo đảm các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm sử dụng ngân sách nhà nước thu hút nhiều học viên nữ. Xác định và bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu về nữ trong việc bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo cho người dân ở khu vực nông thôn, vùng dân tộc thiểu số, hỗ trợ hộ áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp và chế biến.

- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính hiệu quả, công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ hưu.

2.3. Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 3:

- Tổ chức thực hiện việc đưa nội dung bình đẳng giới vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt ở các cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học; đưa nội dung về giới vào các chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước, đào tạo cao cấp lý luận chính trị theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

- Triển khai có hiệu quả những chính sách đặc thù (sau khi được Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương ban hành) cho một số nhóm đối tượng: Chính sách, chương trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái và phụ nữ tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt có chính sách khuyến khích đối với trẻ em gái, phụ nữ nông thôn và vùng dân tộc thiểu số; chính sách đặc thù cho giáo dục mầm non ở vùng sâu, vùng xa và vùng có điều kiện khó khăn; chính sách thu hút giáo viên tiểu học và mầm non là nam giới.

- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành giáo dục; xây dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt theo giới tính, dân tộc ở các cấp học, bậc học.

2.4. Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 3:

- Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho phụ nữ và nam giới. Đặc biệt, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản linh hoạt, dễ tiếp cận và miễn phí đối với phụ nữ và nam giới vùng dân tộc thiểu số.

- Mở rộng mạng lưới tư vấn về sức khoẻ sinh sản cho nam giới.

- Tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho phụ nữ và nam giới. Tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình. Mở rộng các hoạt động truyền thông đối với người chưa thành niên về sức khoẻ tình dục, tránh thai an toàn.

- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành y tế.

2.5. Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 5:

- Nâng cao nhận thức về giới cho người sản xuất các sản phẩm văn hoá, thông tin. Xoá bỏ các thông tin điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong các sản phẩm văn hoá, thông tin.

- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng khu vực.

- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các hoạt động và sản phẩm văn hoá, thông tin từ góc độ giới.

2.6. Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 6:

- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn hoá, trong đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.

- Chú trọng xây dựng mô hình câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng, không có bạo lực, huy động sự tham gia tích cực của nam giới vào các hoạt động này.

- Xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình tư vấn, hỗ trợ phòng chống bạo lực trên cơ sở giới và buôn bán người; nhân rộng các mô hình thành công.

2.7. Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 7:

- Bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ các cấp; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ phụ nữ, đặc biệt ở thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư.

- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh giá và lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công chức tham gia hoạch định chính sách và xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức các đợt tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới cho thành viên các Ban soạn thảo, Tổ chức biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.

IV. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN

1. Giai đoạn I (2011 - 2015)

- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới.

- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.

- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, xúc tiến thực hiện lồng ghép giới trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, dự án của các Sở, ngành và địa phương.

- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới trong một số lĩnh vực và vùng có khoảng cách lớn về bình đẳng giới.

- Xây dựng một số mô hình điểm về bình đẳng giới. Xây dựng cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới và bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật Bình đẳng giới theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

- Tổ chức sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Chương trình này.

2. Gia đoạn II (2016 - 2020):

- Trên cơ sở sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Chương trình giai đoạn I (2011 - 2015), điều chỉnh cơ chế, chính sách phù hợp, triển khai toàn diện các giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu của Chương trình. Tập trung nguồn lực cho những hoạt động được xác định là năm gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện Chương trình ở giai đoạn I.

- Nhân rộng các mô hình tốt và tiếp tục xây dựng các mô hình mới về bình đẳng giới.

- Khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới phục vụ công tác hoạch định cơ chế, chính sách.

- Tăng cường chia sẻ thông tin, bài học kinh nghiệm, các sáng kiến hay, mô hình có hiệu quả về bình đẳng giới.

- Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan, tổ chức triển khai Chương trình này trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược liên quan do các Sở, ngành khác chủ trì thực hiện; xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2015 và giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm vè bình đẳng giới phù hợp với Chương trình này và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội gia đoạn 2011 – 2020; rà soát để kiến nghị với chính quyền địa phương sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách cho phù hợp với nguyên tắc bình đẳng giới; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo UBND tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết vào cuối năm 2015 và tổng kết việc thực hiện vào cuối năm 2020.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về bình đẳng giới; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.

3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới đa được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.

4. Sở Tư Pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các ngành liên quan thực hiện đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của địa phương theo thẩm quyền, được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản.

5. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan liên quan, căn cứ quy định của pháp luật và hướng dẫn của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, tổ chức xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước; rà soát, kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn các Sở, ngành, huyện, thành phố lập kế hoạch hàng năm về biên chế công chức làm công tác bình đẳng giới, đồng thời tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh giao biên chế công chức làm công tác này cho các cấp, các ngành theo quy định; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

6. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan, tổ chức triển khai Chiến lược Dân số - sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2011- 2020 sau khi được phê duyệt; đẩy mạnh công tác tuyên truyền cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức triển khai Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 sau khi được phê duyệt; thực hiện các nội dung giáo dục về giới tính, giới tính, sức khoẻ sinh sản, bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên; bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên về giới, giới tính, sức khoẻ sinh sản, bình đẳng giới; lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

8. Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản (bao gồm xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm), thông tin trên Internet về bình đẳng giới và liên quan đến bình đẳng giới; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có định kiến giới.

9. Sở văn hoá – Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan, tổ chức triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 sai khi được phê duyệt; xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới vào các thiết chế văn hoá hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

10. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người.

11. Sở Khoa học và Công nghệ củ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học về bình đẳng giới.

12. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở lao động – Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ.

13. Báo Hà Giang, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng khác, tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.

14. Các Sở, ban, ngành đoàn thể tham gia thực hiện Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động hàng năm và định kỳ 5 năm để triển khai thực hiện Chương trình này; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ trong công tác kế hoạch hoá và hoạch định chính sách; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nội dung Chương trình tại cơ quan, đơn vị mình.

15. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương theo hướng dẫn của Sở lao động – Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động 5 năm và hàng năm về bình đẳng giới phù hợp với Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011- 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình này với các Chương trình, chiến lược khác có liên quan trên địa bàn; bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới ở địa phương theo quy định; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Chương tình trên địa bàn theo quy định hiện hành.

16. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức thành viên, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức mình; tham gia xây dựng cơ chế chính sách, tham gia quản lý nhà nước về bình đẳng giới; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; nghiên cứu, bố trí hội viên Hội Phụ nữ làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở.

Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình này, có vướng mắc, bất cập gì phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang

  • Số hiệu: 1516/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/07/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
  • Người ký: Sèn Chỉn Ly
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/07/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản