- 1Quyết định 53/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 38/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2016-2021
- 2Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1512/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 13 tháng 09 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTG ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy định chế độ họp trong các cơ quan hành chính Nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi đôn đốc, kiểm tra thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1320/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2004 - 2009.
Điều 4. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng ủy nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1512/QĐ-UBND ngày13 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng.
2. Các ủy viên UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn) và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND tỉnh, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND tỉnh.
2. Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc.
5. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. UBND tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh:
a) Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể hoặc do yêu cầu cấp bách không có điều kiện tổ chức họp Ủy viên UBND tỉnh thì theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ (theo quy định tại khoản 6 Điều 17 Quy chế này) và phiếu xin ý kiến đến từng ủy viên UBND tỉnh để xin ý kiến.
- Nếu vấn đề được đa số ủy viên UBND tỉnh đồng ý, thì cơ quan chuyên môn chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh văn bản, Văn phòng UBND tỉnh thẩm tra, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất;
- Nếu vấn đề chưa được đa số ủy viên UBND đồng ý thì Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đưa vấn đề ra phiên họp UBND tỉnh gần nhất để thảo luận, quyết định.
3. Các quyết nghị tập thể của UBND tỉnh phải được quá nửa tổng số ủy viên UBND đồng ý thông qua. Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dùng Phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Chủ tịch UBND tỉnh đã biểu quyết.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, có trách nhiệm giải quyết công việc được quy định tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể thành lập các tổ chức tư vấn để giúp Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc.
- Trong trường hợp xét thấy cần thiết ví tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Chủ tịch UBND tỉnh có thể trực tiếp chỉ đạo xử lý công việc thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Trường hợp đặc biệt, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý công việc trực tiếp trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh.
3. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Phó Chủ tịch chỉ đạo công việc của UBND tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh Văn phòng UBND tỉnh thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết.
4. Chủ tịch UBND tỉnh có thể điều chỉnh việc phân công giữa các ủy viên UBND tỉnh, khi thấy cần thiết.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Mỗi Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của một số huyện, thị. Các Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
Phó Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, cùng các ủy viên khác của UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao;
b) Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ trách; đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật, đồng thời đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Nhân danh Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách; nghiên cứu phát hiện và đề xuất những vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
d) Chấp hành và thực hiện những công việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
4. Hằng tuần, các Phó Chủ tịch tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để đưa ra phiên họp UBND tỉnh thảo luận, quyết định.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND tỉnh
1. Tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể UBND tỉnh; cùng tập thể UBND tỉnh quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh; nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các chủ trương, chính sách, cơ chế, văn bản quy phạm pháp luật cần thiết thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong và ngoài lĩnh vực mình phụ trách; chủ động làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch về các công việc của UBND tỉnh và các công việc có liên quan.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh và trả lời đầy đủ các Phiếu lấy ý kiến ủy viên UBND tỉnh thay cho việc biểu quyết tại phiên họp UBND tỉnh.
3. Thực hiện các công việc cụ thể theo lĩnh vực phụ trách và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh như: theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các huyện, thị và cơ sở; chuẩn bị và báo cáo các đề án trước Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh; đứng đầu các đoàn công tác của UBND tỉnh; chủ trì họp với các cơ quan chuyên môn, các huyện, thị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để báo cáo Chủ tịch quyết định xử lý công việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh; chủ trì họp báo và các công việc khác.
4. Ủy viên UBND tỉnh phải thực hiện kế hoạch đi công tác cơ sở, tiếp dân, đối thoại với nhân dân về các vấn đề thuộc phạm vi phụ trách của mình hoặc thuộc phạm vi của UBND tỉnh nếu được phân công; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch và các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về các ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc tình hình thực tế để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
5. Trong hoạt động của mình, mỗi Ủy viên UBND tỉnh phải chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan đoàn thể nhân dân tỉnh; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo các Quy chế và quy định có liên quan; nghiên cứu, giải quyết và chủ động báo cáo, đối thoại, trả lời các kiến nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
6. Mỗi Ủy viên UBND tỉnh có hộp thư điện tử riêng để nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp, trao đổi ý kiến về các công việc có liên quan; được trang bị các phương tiện để phục vụ việc xử lý công việc, trao đổi thông tin, họp qua mạng máy tính.
7. Ủy viên UBND tỉnh không được nói và làm trái với các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình bày ý kiến với tập thể UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về vấn đề đó. Mọi sự vi phạm phải được kiểm điểm trước tập thể UBND tỉnh để làm rõ trách nhiệm.
8. Ủy viên UBND tỉnh được Văn phòng UBND tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 quy định tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các nhiệm vụ sau:
1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc của Chính phủ; nắm tình hình hoạt động của UBND tỉnh và của các cơ quan chuyên môn, UBND huyện, thị về hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, quản lý Nhà nước, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và các vấn đề cần thiết khác tại địa phương; tổng hợp tình hình hoạt động của UBND tỉnh và báo cáo tại các cuộc họp giao ban hằng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.
2. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Thống nhất quản lý và sử dụng mạng tin học của UBND tỉnh, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện.
4. Xây dựng, trình UBND tỉnh thông qua Quy chế làm việc của UBND tỉnh và giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương (kể cả các việc được ủy quyền và khi phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó), và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn giải quyết các công việc sau:
a) Công việc thuộc thẩm quyền, chức năng được pháp luật quy định;
b) Những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trình Chủ tịch UBND tỉnh những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất. Các văn bản, tờ trình của UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có liên quan đến chức năng quản lý của các cơ quan chuyên môn thì thủ trưởng cơ quan chuyên môn tham mưu chính phải chủ động thẩm định, xem xét, đề xuất bằng văn bản trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
c) Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của UBND tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh và phân cấp của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành. Chủ động tham mưu, đề xuất, dự thảo văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, hoặc trực tiếp ban hành (nếu thuộc phân cấp) văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các thông tư, văn bản chỉ đạo của các bộ, ngành Trung ương tại địa phương;
d) Tham gia ý kiến với các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và Ủy ban nhân dân huyện, thị để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền;
đ) Xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan;
e) Thực hiện công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của địa phương;
g) Thực hiện các công việc cụ thể theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn phải đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm vụ được giao (kể cả các việc được ủy quyền), không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc chuyển cho các cơ quan khác; không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan khác. Khi tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn phải có chính kiến, không đùn đẩy trách nhiệm.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận các quyết định, chỉ đạo của cấp trên phải báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
5. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh hoặc các cuộc họp khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập. Nếu ví lý do không thể tham dự được có thể cử cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì phiên hợp đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát biểu trong phiên họp.
6. Đối với những vấn đề trình xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng cơ quan chuyên môn có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, trong thời gian quy định nếu chưa nhận được văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thì phải chủ động báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thông báo cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kiểm tra, chỉ đạo xử lý; không để xảy ra trường hợp chậm hoặc không thực hiện được do phải chờ ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn nếu vi phạm quy định này, gây ảnh hưởng đến tiến độ xử lý công việc, không hoàn thành nhiệm vụ được giao phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Khi cần thiết, thủ trưởng cơ quan chuyên môn đăng ký lịch làm việc trực tiếp với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
Điều 9. Quan hệ phối hợp công tác của UBND tỉnh
1. Trong hoạt động của mình, UBND tỉnh phải giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có liên quan của Trung ương, các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
4. UBND tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Điều 10. Quan hệ công tác giữa các thủ trưởng cơ quan chuyên môn.
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác, nhất thiết phải hỏi ý kiến của thủ trưởng cơ quan chuyên môn đó. Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời; nếu được mời họp phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn được phân công làm nhiệm vụ thẩm định, thẩm tra các đề án, dự án, văn bản phải chịu trách nhiệm thực hiện công việc được giao có chất lượng và đúng thời hạn quy định.
2. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết, thủ trưởng cơ quan chuyên môn phải chủ động làm việc với thủ trưởng các cơ quan có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND cấp huyện theo thẩm quyền của mình và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian kể từ ngày nhận được văn bản không quá 7 ngày làm việc nếu không phải lấy ý kiến của các cơ quan khác, không quá 15 ngày làm việc nếu phải lấy ý kiến của các cơ quan khác về nội dung các công việc có liên quan. Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND cấp huyện có văn bản nhắc nhở sở, ngành chức năng, đồng thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh biết để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
2. Khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND cấp huyện có đề nghị trực tiếp làm việc với thủ trưởng cơ quan chuyên môn về các công việc cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành, cần chuẩn bị kỹ về nội dung và gửi tài liệu trước 03 ngày làm việc. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn phải trực tiếp (hoặc phân công cấp phó) làm việc với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Hội đồng nhân dân, UBND cấp huyện.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện, xã thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách; quản lý chặt chẽ các đơn vị trực thuộc đóng tại địa phương, kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý hoặc đề xuất xử lý các việc làm sai trái. Đồng thời, UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn; báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh việc thực hiện các hướng dẫn đó đối với UBND cấp mình và đề xuất cách giải quyết khi có các khó khăn, vướng mắc xảy ra; kiến nghị UBND tỉnh nếu hướng dẫn của cơ quan chuyên môn không phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 12. Các loại Chương trình công tác
1. Chương trình công tác bao gồm: chương trình công tác năm, quý và tháng của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
a) Các nội dung được đưa vào chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm:
- Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các dự án, vấn đề liên quan đến chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt và ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các đề án, vấn đề cần báo cáo xin ý kiến Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Danh mục các đề án đăng ký trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải được xây dựng trên cơ sở:
- Sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh;
- Hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định của các cơ quan cấp Trung ương;
- Đề xuất của các cơ quan chuyên môn, các cơ quan, tổ chức khác
2. Chương trình công tác năm gồm hai phần: phần một, thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của UBND tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần hai bao gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm.
3. Chương trình công tác quý bao gồm: nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong quý.
4. Chương trình công tác tháng bao gồm: nội dung phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng.
5. Chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
UBND tỉnh chỉ thảo luận và giải quyết những nội dung công việc có trong chương trình công tác của UBND tỉnh (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).
Điều 13. Trình tự xây dựng Chương trình công tác của UBND tỉnh
1. Chương trình công tác năm:
a) Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện thị, thủ trưởng cơ quan, tổ chức khác gửi Văn phòng UBND tỉnh danh mục những đề án, dự thảo văn bản cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ: tên đề án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định (UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình (ghi cụ thể theo tháng);
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của UBND tỉnh; chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 gửi lại cho các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của UBND tỉnh, các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng UBND tỉnh để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc trình UBND tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm;
d) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày UBND tỉnh thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc ban hành và gửi các thành viên UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện, thị và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau;
Trước ngày 20 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng UBND tỉnh.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của Ủy ban nhân dân tỉnh (các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý), trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Chậm nhất vào ngày 02 của tháng đầu quý tới, phải gửi chương trình công tác quý đó cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hằng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau. Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 20 hằng tháng;
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của UBND tỉnh, có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND tỉnh xử lý, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Chậm nhất là ngày 02 tháng sau, Văn phòng UBND tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng đó cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
4. Chương trình (lịch) công tác tuần của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh:
Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước.
Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng UBND tỉnh, chậm nhất vào thứ năm tuần trước. Trường hợp đặc biệt, đột xuất, thủ trưởng đơn vị có thể liên hệ trực tiếp với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh để đăng ký làm việc, nếu được đồng ý, đơn vị phải thông báo cho Văn phòng UBND tỉnh biết
5. Văn phòng UBND tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Việc điều chỉnh chương trình công tác của UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan quản lý chương trình công tác của UBND tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo kịp thời cho các ủy viên UBND tỉnh và thủ trưởng các cơ quan liên quan biết.
Điều 14. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hằng tháng, quý, sáu tháng và năm, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã ghi trong chương trình công tác; thông báo với Văn phòng UBND tỉnh tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, đồng thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung các đề án, công việc trong Chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức khác; định kỳ 6 tháng và năm, báo cáo UBND tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh, thống kê cụ thể các sở, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị thực hiện tốt, chưa tốt chương trình công tác theo thời điểm báo cáo định kỳ quy định tại Điều 46 của Quy chế này.
TRÌNH TÙ, THỦ TỤC TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN
Điều 15. Những công việc thường xuyên và cách thức giải quyết của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật và các đề án, dự án, báo cáo quan trọng thuộc chương trình công tác của UBND tỉnh: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch xem xét giải quyết các nội dung công việc được phân công phụ trách trên cơ sở toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, dự thảo văn bản của cơ quan chủ trì, ý kiến của cơ quan thẩm định, cơ quan liên quan và ý kiến thẩm tra của Văn phòng UBND tỉnh.
2. Đối với công việc thường xuyên khác ngoài các việc nêu trên thuộc thẩm quyền của Chủ tịch thì chủ tịch, Phó Chủ tịch xem xét giải quyết trên cơ sở đề xuất của cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu nhưng toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, kiến nghị và dự thảo văn bản do Văn phòng UBND tỉnh chủ trì chuẩn bị.
3. Các công việc chưa xử lý ngay được, Chủ tịch, Phó Chủ tịch chủ trì họp với các cơ quan liên quan (hoặc ủy quyền thủ trưởng cơ quan chuyên môn chủ trì họp và báo cáo lại) để giải quyết trên cơ sở hồ trình nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên môn, tiếp khách, đi kiểm tra tình hình và chỉ đạo tại cơ sở, Văn phòng UBND tỉnh phải kịp thời chuẩn bị văn bản cần thiết như thông báo nội dung, thời gian, địa điểm, thành phần làm việc... để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến và ban hành văn bản, thông báo cho cơ quan nơi Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh đến làm việc; ra thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh sau khi kết thúc làm việc.
5. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.
Điều 16. Phân công trách nhiệm trong việc chuẩn bị đề án, công việc
1. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo quan trọng - gọi chung là đề án (bao gồm các báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề thực hiện các chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các báo cáo khác) thuộc chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chủ trì chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung và hồ sơ trình, chủ động tiến hành đầy đủ các thủ tục lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của các cơ quan chuyên môn, cơ quan liên quan, kể cả ý kiến của cơ quan được phân công thẩm định; chịu trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, ý kiến của Ủy viên UBND tỉnh để hoàn chỉnh dự thảo đề án, văn bản trước khi trình; hoàn chỉnh hồ sơ, trực tiếp ký tờ trình và ký tắt vào dự thảo văn bản để trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh theo dõi trong suốt quá trình xây dựng đề án; thường xuyên phối hợp với cơ quan chủ trì, đôn đốc, kiểm tra quá trình chuẩn bị, tham gia ý kiến để bảo đảm việc chuẩn bị đề án đúng tiến độ, đúng trình tự, thủ tục, khách quan, đúng chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; đôn đốc cơ quan thẩm định thực hiện nhiệm vụ; trực tiếp thẩm tra về trình tự, thủ tục trình; gửi Phiếu lấy ý kiến ủy viên UBND tỉnh về các đề án trình UBND tỉnh.
c) Cơ quan được phân công thẩm định phải gửi báo cáo thẩm định đề án đến thủ trưởng các cơ quan chủ trì soạn thảo, chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh mở phiên họp (theo khoản 4 điều 38 Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật). Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chủ trì tiếp thu ý kiến cơ quan thẩm định để hoàn chỉnh đề án, chính thức ký trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Thủ trưởng các cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của cơ quan chuyên môn chủ trì. Người đại diện của cơ quan phối hợp phải đề cao trách nhiệm tham gia xây dựng đề án và thường xuyên báo cáo, xin ý kiến thủ trưởng cơ quan trong quá trình tham gia xây dựng đề án.
đ) Để hoàn chỉnh dự thảo đề án, cơ quan chủ trì đề án phải lấy ý kiến chính thức của các cơ quan liên quan bằng hình thức tổ chức họp hoặc gửi hồ sơ xin ý kiến. Việc gửi hồ sơ xin ý kiến có thể được thực hiện qua mạng máy tính. Văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của các cơ quan chuyên môn, cơ quan liên quan phải được đưa vào hồ sơ trình.
2. Đối với công việc thường xuyên khác (ngoài các đề án, công việc nêu tại khoản 1 Điều này):
a) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ trình Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các công việc đúng phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh. Văn bản, tờ trình phải rõ ràng, kèm theo hồ sơ tài liệu liên quan (nếu có). Việc gửi trình phải thực hiện đúng thủ tục pháp luật quy định;
b) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, cơ quan liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và dự thảo văn bản cần ban hành để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các công việc nêu tại khoản 2 Điều này.
c) Khi được Văn phòng UBND tỉnh hỏi ý kiến, chậm nhất 05 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan chuyên môn có liên quan, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ đồng ý, không đồng ý hay có ý kiến khác về các nội dung liên quan; nếu được mời họp phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp.
d) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch, Phó Chủ tịch có ý kiến chỉ đạo xử lý trực tiếp (không phải chờ phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh) thì Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, cơ quan liên quan để thực hiện các công việc theo ý kiến chỉ đạo; nếu phát hiện có vấn đề chưa phù hợp, vướng mắc thì có trách nhiệm báo cáo lại Chủ tịch, Phó Chủ tịch để xin ý kiến.
Điều 17. Thủ tục gửi văn bản, tờ trình giải quyết công việc
1. Công văn, tờ trình trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để đề nghị giải quyết công việc phải có nội dung rõ ràng và đúng thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; phải được vào sổ văn thư của Văn phòng UBND tỉnh. Trường hợp cán bộ, chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh nhận trực tiếp, phải chuyển lại cho Phòng Hành chính - Tổ chức (Bộ phận Văn thư) để làm thủ tục vào sổ. Việc phát, chuyển công văn, tờ trình phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền và thực hiện nghiêm túc chế độ bảo mật theo quy định.
Văn phòng UBND tỉnh tổ chức lập danh mục công văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị trình để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2. Các tờ trình, công văn của các cơ quan chuyên môn, UBND huyện, thị, các tổ chức, đoàn thể tỉnh trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải do cấp trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền.
3. Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có công văn xin ý kiến nhưng cơ quan liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ quan chưa có ý kiến.
4. Các công văn, tờ trình, trình giải quyết công việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm quyền xử lý. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản (đối với những văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh cho nhiều đơn vị, địa phương thực hiện những công việc riêng biệt thì không áp dụng điểm này).
5. Các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi quản lý hành chính của UBND tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến UBND tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi công văn của cơ quan, tổ chức nước ngoài đến UBND tỉnh có thể thực hiện theo thông lệ quốc tế.
6. Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc gồm:
a) Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu thống nhất) của Văn phòng UBND tỉnh, trình đích danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền giải quyết công việc (mỗi Phiếu trình chỉ gửi trình một lãnh đạo UBND tỉnh).
Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội dung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của chuyên viên theo dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh.
b) Tờ trình của cơ quan trình.
c) Dự thảo văn bản trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
d) Báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu có).
đ) Ý kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề trình.
e) Bản tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung dự thảo văn bản.
f) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 18. Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ trình
1. Văn phòng UBND tỉnh chỉ tiếp nhận để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh những đề án, công việc thuộc phạm vi, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trong trường hợp xét thấy cần thiết ví tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Chủ tịch UBND tỉnh có thể trực tiếp chỉ đạo xử lý công việc thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Đối với các dự án văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn chỉnh Phiếu trình, nêu rõ ý kiến thẩm tra, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch kèm theo đầy đủ hồ sơ đề án, dự thảo văn bản. Ý kiến thẩm tra thể hiện trong Phiếu trình hoặc làm thành văn bản riêng, nhận xét rõ về trình tự, thủ tục chuẩn bị đề án, văn bản kể cả việc giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định (nếu có) và các cơ quan liên quan, kiến nghị cụ thể của Văn phòng UBND tỉnh, lý do và đề xuất cách giải quyết. Các kiến nghị có thể là:
- Đề nghị ký ban hành hay không ký ban hành (nếu công việc thuộc thẩm quyền Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch UBND tỉnh);
- Xin phép gửi Phiếu lấy ý kiến ủy viên UBND tỉnh đối với việc thuộc thẩm quyền UBND tỉnh khi dự thảo đã có sự thống nhất cơ bản giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan;
- Đề nghị đưa ra UBND tỉnh thảo luận tại phiên họp nếu dự thảo còn nhiều ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan;
- Đề nghị trả lại và giao cơ quan chủ trì chuẩn bị thêm khi dự thảo chuẩn bị chưa đạt yêu cầu, sai quy trình, không đúng phạm vi, không đúng nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh có ý kiến thẩm tra độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng thời phối hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Đối với những vấn đề chưa thống nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì tổ chức họp với cơ quan soạn thảo và các cơ quan có liên quan để thảo luận đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống nhất, được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
c) Khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch có yêu cầu thay đổi nội dung dự thảo văn bản đã trình thì Văn phòng UBND tỉnh chuyển hồ sơ cho cơ quan chủ trì thực hiện và trình lại.
3. Đối với công việc thường xuyên khác (ngoài các đề án, công việc nêu trên):
a) Nếu hồ sơ công việc trình không đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, không thuộc công việc cần thiết ví tính chất quan trọng, cấp bách của công việc thì tùy từng trường hợp cụ thể trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh trả lại nơi gửi và nêu rõ lý do; hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người gửi biết.
b) Nếu hồ sơ công việc trình là đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh:
- Đối với các trường hợp đã được cung cấp đủ hồ sơ hoặc nội dung vấn đề trình đã rõ ràng, không cần lấy thêm ý kiến các cơ quan liên quan cũng có thể xử lý được thì trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh xử lý, có ý kiến tham mưu (kiến nghị rõ đồng ý hoặc không đồng ý) để Chủ tịch, Phó Chủ tịch xem xét, quyết định;
- Đối với các trường hợp chưa đủ hồ sơ: Văn phòng UBND tỉnh chủ trì xử lý, lấy ý kiến các cơ quan chuyên môn, cơ quan liên quan để hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ và chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung tham mưu cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch giải quyết công việc. Sau khi tổng hợp ý kiến các cơ quan chuyên môn, cơ quan liên quan, Văn phòng UBND tỉnh trao đổi lại với cơ quan trình về nội dung trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn chỉnh hồ sơ và Phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch quyết định. Phiếu trình giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ và trung thực ý kiến của các cơ quan, kể cả các ý kiến khác nhau và ý kiến của cơ quan đề nghị sau khi Văn phòng UBND tỉnh đã trao đổi lại; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi, ý kiến lãnh đạo phòng và lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ hồ sơ và dự thảo văn bản cần ban hành.
Nếu thấy có vấn đề lớn, phức tạp hoặc liên quan đến cơ chế, chính sách phải chuẩn bị thêm thì Văn phòng UBND tỉnh báo cáo để Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao cho cơ quan chuyên môn chủ trì chuẩn bị để trình.
c) Đối với các công việc cấp bách, cần xử lý gấp hoặc những công việc Chủ tịch, Phó Chủ tịch chỉ đạo trực tiếp, Văn phòng UBND tỉnh chủ động báo cáo và thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong thời gian nhanh nhất; không nhất thiết phải tuân theo trình tự, thủ tục trên đây.
Điều 19. Xử lý hồ sơ trình và ra văn bản
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng UBND tỉnh trình.
2. Khi xử lý hồ sơ trình, đối với các đề án, công việc mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thấy cần phải họp bàn trước khi quyết định, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị đầy đủ nội dung và tổ chức để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch họp.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy quyền cho thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoặc một ủy viên khác của UBND tỉnh chủ trì các cuộc họp này và báo cáo bằng văn bản về kết quả cuộc họp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Đối với các đề án thuộc phạm vi quyết nghị của tập thể UBND tỉnh theo luật định, Chủ tịch, Phó Chủ tịch xem xét nội dung và tính chất của từng đề án để quyết định:
a) Đưa ra thảo luận tại phiên họp UBND tỉnh.
b) Giao Văn phòng UBND tỉnh gửi Phiếu lấy ý kiến ủy viên UBND tỉnh. Phiếu lấy ý kiến phải được gửi cùng toàn bộ hồ sơ đề án, văn bản kể cả văn bản của cơ quan thẩm định và ý kiến thẩm tra của Văn phòng UBND tỉnh. Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm giải trình tiếp thu ý kiến ủy viên UBND tỉnh. Nếu đa số ủy viên UBND tỉnh tán thành thì cơ quan chủ trì hoàn chỉnh văn bản để trình Chủ tịch quyết định; nếu chưa được đa số ủy viên UBND tỉnh tán thành thì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh để trình UBND tỉnh thảo luận tại phiên họp gần nhất. Trường hợp đa số ý kiến của thành viên UBND tỉnh tán thành nhưng cơ quan chủ trì đề án thấy có vấn đề chưa phù hợp thì kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh; việc đưa ra UBND tỉnh thảo luận lại sẽ do Chủ tịch xem xét, quyết định.
Thời hạn ủy viên UBND tỉnh trả lời Phiếu lấy ý kiến không quá 07 ngày làm việc. Thời gian cơ quan chủ trì tiếp thu giải trình kết quả Phiếu lấy ý kiến ủy viên UBND tỉnh đến khi trình lại Chủ tịch trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc.
c) Yêu cầu chủ đề án chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung đề án chưa đạt yêu cầu.
4. Căn cứ ý kiến quyết định của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch về nội dung đề án, công việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành:
a) Các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải được thể hiện thành văn bản do Chủ tịch, Phó Chủ tịch ký.
b) Đối với các trường hợp không cần thiết phải ban hành văn bản của UBND tỉnh hoặc của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo công văn, thông báo, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch duyệt trước khi Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký ban hành để các cơ quan liên quan biết thực hiện.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch ký văn bản hoặc có ý kiến chỉ đạo xử lý công việc, Chánh Văn phòng UBND tỉnh thực hiện việc ban hành và công bố văn bản theo quy định của pháp luật
6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chưa có ý kiến thì Văn phòng UBND tỉnh phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Điều 20. Quy định về việc ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh;
b) Các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn và của UBND huyện, thị, Chủ tịch UBND huyện, thị; quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện, thị và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Tờ trình, báo cáo của UBND tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh;
e) Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh một số quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về chỉ đạo các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; các văn bản gửi bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch UBND tỉnh phân công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được thừa ủy quyền Chủ tịch UBND tỉnh ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký.
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ký các văn bản sau:
a) Văn bản thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì;
b) Văn bản thông báo kết quả xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để các cơ quan liên quan biết và thực hiện;
c) Các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 21. Phát hành, công bố các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
2. Các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải đăng Công báo địa phương; kịp thời cập nhật vào mạng tin học của UBND tỉnh và mạng tin học diện rộng của Chính phủ (trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và cập nhật vào mạng tin học của UBND tỉnh; quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Điều 22. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Sở Tư pháp là đầu mối giúp UBND tỉnh:
1. Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành; phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế để kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND huyện, thị ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định hiện hành của Chính phủ.
PHIÊN HỌP UBND TỈNH VÀ CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 23. Các cuộc họp, hội nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các ủy viên UBND tỉnh
Các cuộc họp, hội nghị của UBND tỉnh, Chủ tịch, và các ủy viên UBND tỉnh bao gồm:
1. Phiên họp UBND tỉnh thường kỳ và phiên họp UBND tỉnh bất thường.
2. Các hội nghị (bao gồm hội nghị triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước và các hội nghị chuyên đề).
3. Các cuộc họp định kỳ với các sở, ngành, huyện, thị.
4. Các cuộc họp để xử lý việc thường xuyên và họp giao ban Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Các cuộc họp khác.
Điều 24. Phiên họp UBND tỉnh thường kỳ và phiên họp UBND tỉnh bất thường.
1. UBND tỉnh họp thường kỳ mỗi tháng một lần, trong khoảng từ ngày 28 đến ngày 30 hằng tháng.
UBND tỉnh họp bất thường theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc theo yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số ủy viên UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh thông báo trước cho các ủy viên UBND tỉnh ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày phiên họp bắt đầu.
Việc chuẩn bị, triệu tập, tổ chức công việc liên quan đến phiên họp bất thường được thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa phiên họp UBND tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt sẽ ủy quyền cho Phó Chủ tịch thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
Điều 25. Chuẩn bị phiên họp UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ thể ngày họp, khách mời và chương trình, nội dung phiên họp.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Thẩm tra về trình tự, thủ tục hồ sơ đề án trình ra phiên họp;
b) Dự kiến nội dung, chương trình, thành phần tham dự họp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và thông báo cho các ủy viên UBND tỉnh về các vấn đề trên ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày phiên họp bắt đầu; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp. Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho ủy viên UBND tỉnh và đại biểu được mời họp ít nhất 01 ngày trước khi phiên họp bắt đầu;
c) Đôn đốc thủ trưởng cơ quan có đề án trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản liên quan;
d) Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký giấy mời họp UBND tỉnh;
đ) Gửi giấy mời và tài liệu họp đến các thành viên UBND tỉnh và đại biểu trước khi họp ít nhất là 03 ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt có thể gửi muộn hơn.
3. Chậm nhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản trình phiên họp phải gửi tài liệu đến Văn phòng UBND tỉnh. Số lượng tài liệu trình tại phiên họp do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quy định.
Điều 26. Thành phần dự phiên họp UBND tỉnh
1. Ủy viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh, trường hợp đặc biệt, nếu vắng mặt trong phiên họp hoặc vắng mặt một khoảng thời gian của phiên họp thì phải báo cáo và được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý; đồng thời gửi ý kiến góp ý nội dung các tài liệu đã gửi đến các ủy viên UBND tỉnh (Chánh Văn phòng UBND tỉnh thay mặt ủy viên vắng mặt báo cáo các ý kiến góp ý của ủy viên vắng mặt).
Ủy viên UBND tỉnh là thủ trưởng cơ quan chuyên môn có thể ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
Phiên họp UBND tỉnh chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của UBND tỉnh tham dự.
2. UBND tỉnh có thể mời các đại biểu sau đây tham dự phiên họp:
a) Mời Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh dự tất cả các phiên họp của UBND tỉnh.
b) Mời Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phương, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh dự họp khi thảo luận những vấn đề có liên quan.
c) Mời thủ trưởng cơ quan chuyên môn; Chủ tịch UBND cấp huyện, lãnh đạo các ban của Đảng, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu khác dự họp khi cần thiết. Đại biểu không phải là ủy viên UBND tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 27. Trình tự phiên họp UBND tỉnh
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo nội dung và dự kiến chương trình phiên họp; các ủy viên UBND tỉnh có mặt, vắng mặt, người dự họp thay và các đại biểu được mời tham dự.
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp.
3. UBND tỉnh thảo luận từng vấn đề theo trình tự:
a) Chủ đề án trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến UBND tỉnh; thời gian trình bày không quá 15 phút. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì không phải trình bày thêm; nếu thông qua văn bản quy phạm pháp luật phải có ý kiến Sở Tư pháp.
b) Các ủy viên UBND tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào trong đề án, các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án, không phát biểu về các vấn đề đã thống nhất trong phạm vi đề án. Thời gian một lần phát biểu không quá 10 phút.
c) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các ủy viên UBND tỉnh và các đại biểu dự họp;
d) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận kết luận về đề án và UBND tỉnh lấy biểu quyết. Nếu có quá nửa số ủy viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành, đề án được thông qua. Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị UBND tỉnh chưa biểu quyết và yêu cầu chủ đề án chuẩn bị thêm.
4. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu ủy viên UBND tỉnh hoặc thủ trưởng các cơ quan khác trình UBND tỉnh báo cáo về một số vấn đề liên quan, ngoài các báo cáo định kỳ đã quy định; Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo trước đến ủy viên UBND tỉnh và thủ trưởng các cơ quan có trách nhiệm trình báo cáo đó.
5. Chủ tọa phiên họp kết luận phiên họp UBND tỉnh.
Điều 28. Biên bản phiên họp UBND tỉnh
1. Biên bản phiên họp phải thể hiện rõ thời gian, địa điểm, thành phần, trình tự, diễn biến phiên họp, danh sách các ủy viên UBND tỉnh và đại biểu phát biểu ý kiến, nội dung các ý kiến phát biểu (không cần ghi chi tiết ý kiến), ghi đầy đủ kết luận của chủ tọa phiên họp, kết quả biểu quyết về từng đề án và kèm theo băng (đĩa) ghi âm phiên họp (nếu có). Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức việc ghi biên bản, ghi âm và ký biên bản phiên họp.
2. Biên bản phiên họp và các tài liệu lưu hành trong phiên họp được lưu hồ sơ Nhà nước và được bảo quản và sử dụng theo chế độ mật. Việc sử dụng biên bản phiên họp do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quyết định. Nội dung của biên bản được cụ thể hóa thành thông báo kết luận gửi ủy viên UBND tỉnh; đồng thời báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Khi cần thiết sẽ thông báo cho các sở, ngành, huyện, thị, tổ chức, đoàn thể trong tỉnh về những vấn đề có liên quan.
Điều 29. Quyết định nhiệm vụ trọng tâm điều hành hàng tháng của UBND tỉnh
1. Quyết định nhiệm vụ trọng tâm điều hành hàng tháng của UBND tỉnh phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng các quyết nghị của UBND tỉnh tại phiên họp; trách nhiệm của ủy viên UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện các nội dung trong quyết định của UBND tỉnh.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Văn phòng dự thảo các văn bản giúp UBND tỉnh triển khai các quyết nghị của UBND tỉnh tại phiên họp; tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện các công việc được UBND tỉnh giao cho các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch UBND cấp huyện; theo dõi tình hình thực hiện các đề nghị của UBND tỉnh đối với đơn vị không là cơ quan hành chính Nhà nước.
Điều 30. Các cuộc họp của của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý công việc thường xuyên
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức họp để xử lý công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
a) Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh:
- Dự kiến nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân công các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
- Khi được sự đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm: gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an toàn cho cuộc họp; ghi biên bản cuộc họp (khi cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc họp, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn chỉnh, ban hành thông báo kết luận cuộc họp. Dự thảo Thông báo của Văn phòng phải được người chủ trì họp duyệt trước khi phát hành. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì đôn đốc việc thực hiện các công việc đã được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh kết luận
b) Trách nhiệm của cơ quan chủ đề án: cơ quan được phân công chuẩn bị báo cáo có trách nhiệm chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng UBND tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh đề án và dự thảo Thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời họp, có trách nhiệm đến dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh điều hành cuộc họp thảo luận xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc;
- Tại cuộc họp, người được phân công báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận.
2. Họp giao ban hằng tuần giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
a) Họp giao ban được tiến hành vào thứ hai hằng tuần. Trường hợp thay đổi, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo kịp thời cho các Phó Chủ tịch và các thành phần liên quan biết. Khi cần thiết, Chủ tịch hội ý với các Phó Chủ tịch và lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh.
b) Nội dung cuộc họp giao ban gồm những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chưa xử lý được qua hồ sơ và Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh và các vấn đề khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
c) Chánh Văn phòng UBND tỉnh dự các cuộc họp giao ban, trực tiếp báo cáo, theo dõi công việc báo cáo các vấn đề cần xin ý kiến. Khi được yêu cầu, các Phó Chánh văn phòng dự họp giao ban để trực tiếp báo cáo về phần công việc được phân công theo dõi; chủ đề án trực tiếp báo cáo đề án. Trường hợp cần thiết có thể mời một số Chủ tịch UBND huyện, thị, thủ trưởng cơ quan chuyên môn có liên quan dự họp.
d) Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì họp giao ban. Khi Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch thay mặt Chủ tịch chủ trì họp giao ban.
đ) Việc tổ chức cuộc họp giao ban thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 31. UBND tỉnh họp làm việc với thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện, thị
1. Hằng năm, Chủ tịch UBND tỉnh họp, làm việc với thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện, thị về tình hình thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của tỉnh, sự chấp hành chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
2. Hằng quý, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp, làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh, quan trọng;
3. Khi cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND một số huyện, thị họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan, địa phương đó;
4. Việc tổ chức các cuộc họp, làm việc với thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện, thị thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30.
Điều 32. Hội nghị chuyên đề và các cuộc họp khác của UBND tỉnh
1. Hội nghị chuyên đề được tổ chức để triển khai hoặc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết của Đảng, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, các văn bản, cơ chế, chính sách lớn hoặc các lĩnh vực, các công việc quan trọng trong chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Trình tự tổ chức hội nghị:
a) Căn cứ chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc đề xuất của cơ quan được giao chủ trì nội dung chính của Hội nghị, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị;
b) Các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo tại hội nghị như chuẩn bị các đề án trình UBND tỉnh, theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tại hội nghị, chủ đề án chỉ trình bày báo cáo tóm tắt đề án và những vấn đề cần thảo luận;
d) Đại biểu tham dự họp đúng thành phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
đ) Theo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh hoặc cơ quan chủ trì nội dung chính hoàn chỉnh dự thảo các văn bản liên quan, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc ban hành.
3. Các cuộc họp khác thực hiện theo Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước (Ban hành theo Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ).
1. Họp, hội nghị của UBND các huyện, thị thực hiện như họp, hội nghị của UBND tỉnh.
2. Họp, hội nghị của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thực hiện như sau:
a) Họp giao ban của Ban lãnh đạo;
b) Họp tổng kết công tác năm: chỉ làm nội bộ, trường hợp cần thiết phải mở rộng thành phần dự họp thì phải báo cáo xin ý kiến UBND tỉnh (không tổ chức họp sơ kết công tác chuyên môn ngành 6 tháng);
c) Hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác: khi thực sự cần thiết, nội dung quan trọng và chỉ thực hiện trong nội bộ;
d) Họp tổng kết các dự án, đề án mang tình chuyên đề: thực hiện trong nội bộ, trường hợp cần thiết phải mở rộng thành phần thì xin ý kiến của UBND tỉnh;
đ) Họp làm việc để giải quyết công việc chuyên môn thường xuyên.
3. Tất cả các cuộc họp, hội nghị của UBND các huyện, thị, cơ quan chuyên môn phải thiết thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Các cuộc họp trên nếu có nhu cầu mời Thường trực UBND tỉnh dự , do cơ quan chuyên môn mời, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xếp lịch để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự trong trường hợp cần thiết; cơ quan chuyên môn chuẩn bị bài phát biểu của Thường trực UBND tỉnh, gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày diễn ra hội nghị ít nhất 03 ngày làm việc.
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN VÀ CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thích đáng.
4. Qua kiểm tra phải tạo được sự chuyển biến tích cực trong quản lý Nhà nước về chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ luật hành chính.
1. UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương; Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính Nhà nước ở địa phương.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan mình.
1. UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công ủy viên UBND tỉnh, thủ trưởng cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có phát sinh phức tạp; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên môn, Hội đồng nhân dân và UBND huyện, thị.
4. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị và tổ chức, cá nhân tại địa phương.
5. Chủ tịch UBND huyện, thị, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
Điều 37. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ trước ngày 20 tháng cuối quý, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp chung, báo cáo UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành văn bản tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh vào cuối quý.
Điều 38. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp khách theo đề nghị của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND huyện, thị, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
c) Tiếp theo đề nghị của khách;
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND huyện, thị, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ít nhất 02 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất có thể báo muộn hơn); công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời các cơ quan truyền hình, báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 39. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài, phải nêu rõ nội dung, mục đích cuộc tiếp, thành phần khách và chương trình hoạt động của khách tại địa phương (nếu có). Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ít nhất 02 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp. Trường hợp đột xuất, phải được sự đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trước khi đưa khách đến trụ sở của UBND tỉnh.
3. Văn phòng UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 38 Quy chế này. Trường hợp xét thấy cần thiết, theo yêu cầu của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có văn bản đề nghị cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung và tham gia phục vụ tiếp khách (về nghi lễ, phiên dịch...).
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại, phù hợp nghi thức và tập quán, phong tục của Việt Nam; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị các nội dung liên quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện hành của Chính phủ.
1. Ủy viên UBND tỉnh hàng tháng phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn.
Tùy nội dung chuyến đi công tác để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Ủy viên UBND tỉnh đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc với các tỉnh và các bộ, ngành Trung ương trên 07 ngày phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trong thời gian Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh họp, các ủy viên UBND tỉnh không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
4. Ủy viên UBND tỉnh, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị khi đi công tác nước ngoài (ngoài các chuyến công tác theo chương trình của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã được phê duyệt) phải báo cáo bằng văn bản và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời phải cử cấp phó thay mặt mình giải quyết công việc trong thời gian đi công tác.
5. Các ủy viên UBND tỉnh, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực.
6. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các đơn vị, cơ sở trong tỉnh; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp, sắp xếp chương trình đi công tác của các thành viên UBND tỉnh để bảo đảm hiệu quả;
c) Theo dõi tình hình đi công tác của các ủy viên UBND tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp UBND tỉnh vào tháng 6 và cuối năm.
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 41. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; định kỳ, Chủ tịch UBND tỉnh họp với các Phó Chủ tịch và thủ trưởng các cơ quan liên quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
2. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
3. Chủ tịch UBND tỉnh phải có lịch tiếp công dân; phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân. Tùy theo yêu cầu của công việc Chủ tịch UBND tỉnh bố trí số lần tiếp dân trong tháng. Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch UBND tỉnh phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01 buổi.
Điều 42. Trách nhiệm của ủy viên UBND tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các ủy viên UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 43. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại của thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Hằng quý báo cáo tại phiên họp UBND tỉnh về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong tỉnh; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 44. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu để Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Trả lời cho các đương sự có đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.
1. UBND tỉnh có địa điểm tiếp dân; bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp dân.
2. Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
Điều 46. Trách nhiệm thông tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Định kỳ có báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời, gửi các ủy viên UBND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc Hội, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị;
b) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, thành viên UBND tỉnh, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a) Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, bao gồm: các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các thông tin nổi bật trong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương;
b) Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; tham dự các cuộc giao ban giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh biên soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
đ) Tổ chức cập nhật vào mạng tin học của UBND tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác và các hoạt động thường ngày của UBND tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Tổ chức việc điểm báo hàng ngày gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu đến các cơ quan, đơn vị liên quan, theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ, để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
b) Gửi Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng, năm) tổng hợp về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, quản lý Nhà nước, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và các nội dung cần thiết khác; báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh và báo cáo hằng tuần; các báo cáo định kỳ đồng thời gửi Sở Kế hoạch - Đầu tư để tổng hợp, lập báo cáo chung của tỉnh.
Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ và báo cáo tuần như sau: Báo cáo tuần: vào sáng thứ sáu hằng tuần;
Báo cáo tháng: Cơ quan chuyên môn và UBND các huyện, thị gửi Sở Kế hoạch - Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 20 hằng tháng; Sở Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp, lập báo cáo chung gửi UBND tỉnh trước ngày 23 hằng tháng.
Báo cáo quý: Cơ quan chuyên môn và UBND các huyện, thị gửi Sở Kế hoạch - Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 20 của tháng cuối quý; Sở Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp, lập báo cáo chung gửi UBND tỉnh trước ngày 23 của tháng cuối quý.
Báo cáo 6 tháng đầu năm: Cơ quan chuyên môn và UBND các huyện, thị gửi Sở Kế hoạch - Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 10 tháng 6; Sở Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp, lập báo cáo chung gửi UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 6.
Báo cáo năm: Cơ quan chuyên môn và UBND các huyện, thị gửi Sở Kế hoạch - Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 10 tháng 12; Sở Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp, lập báo cáo chung gửi UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 12.
Đối với các báo cáo phục vụ Hội nghị Tỉnh ủy, kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất, UBND tỉnh sẽ có văn bản quy định cụ thể về tiến độ, thời gian gửi báo cáo.
Các báo cáo gửi Văn phòng UBND tỉnh bằng văn bản (bản giấy) đồng thời gửi bản ghi điện tử qua mạng tin học của UBND tỉnh.
c) Chuẩn bị các báo cáo của UBND tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn khác và UBND huyện, thị về các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này, có trách nhiệm xây dựng và trình tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước hằng tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
Điều 47. Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông qua các báo cáo của UBND tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng;
b) Thường xuyên thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và về các chế độ, chính sách mới ban hành, các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng rãi các văn bản, các quy định, chính sách do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị đẩy mạnh ứng dụng tin học trong công tác thông tin; cập nhật thông tin vào trang thông tin của địa phương trên mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của địa phương ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực mình quản lý tại địa bàn;
b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh; đưa tin để cơ quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan, đơn vị; đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
c) Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước;
d) Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 48. Truyền thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được đăng trên mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND đã ban hành;
b) Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.
c) Các văn bản hành chính, các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ định;
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và lãnh đạo UBND tỉnh.
3. Các đơn vị tham gia kết nối mạng tin học của UBND tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do UBND tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện./.
- 1Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc nhiệm kỳ 2011-2016
- 2Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 15/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
- 4Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
- 5Quyết định 38/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2016-2021
- 6Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2016
- 1Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 38/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2016-2021
- 3Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2016
- 1Quyết định 53/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 7Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc nhiệm kỳ 2011-2016
- 8Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 15/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
Quyết định 1512/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 1512/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/09/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Nguyễn Hoàng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2010
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực