NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1506/2001/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2001 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01/10/1998 của Chính phủ về in, đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ,
QUYẾT ĐỊNH :
| Nguyễn Thị Kim Phụng (Đã ký) |
QUẢN LÝ TIỀN MẪU, TIỀN LƯU NIỆM, TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1506/2001/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Tiền mẫu trong Quy chế này là đồng tiền giấy, tiền kim loại:
1. Có đầy đủ các yếu tố tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng như các loại tiền được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố lưu hành;
2.Tiền giấy mẫu được in thêm chữ "Tiền mẫu" hoặc chữ "SPECIMEN". Ngoài 2 hàng số sêri tượng trưng (ở vị trí tương ứng như đối với tiền giấy) gồm 2 chữ cái và các chữ số "0", ở mặt trước của tiền mẫu được in thêm hàng số sêri để phục vụ cho việc quản lý tiền mẫu.
Tiền mẫu được dùng làm chuẩn trong nghiệp vụ phát hành tiền, không có giá trị làm phương tiện thanh toán trong lưu thông. Ngoài ra, tiền mẫu còn được sử dụng làm vật đối chứng hay sử dụng cho mục đích nghiên cứu, bảo tàng, giới thiệu, sưu tập, lưu niệm.
2. Việc in, đúc tiền mẫu được thực hiện theo quy định như đối với in, đúc tiền.
a. Các bộ phận chức năng thuộc Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ;
b. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước; Văn phòng đại diện của Ngân hàng Nhà nước;
c. Ngân hàng thương mại Nhà nước Trung ương, Kho bạc Nhà nước Trung ương, Quỹ tín dụng Nhân dân Trung ương.
d. Các đơn vị thuộc các Bộ, Ngành có liên quan trong công tác đấu tranh chống tiền giả.
2. Trong phạm vi số lượng tiền mẫu được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cân đối nhu cầu sử dụng tại đơn vị và cấp tiền mẫu cho các đối tượng mở tài khoản giao dịch chính tại đơn vị mình, gồm tổ chức tín dụng, sở giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh của tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc cấp tiền mẫu cho các đơn vị cùng cấp có liên quan trong công tác đấu tranh bảo vệ tiền Việt Nam.
3. Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ xem xét trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt việc cấp tiền mẫu cho các ngân hàng nước ngoài có quan hệ, trao đổi tiền mẫu với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các đối tượng khác.
2. Đối tượng được cấp tiền mẫu theo khoản 1 và khoản 2, điều 5 Quy chế này nếu làm mất tiền mẫu, ngoài việc phải chịu các hình thức xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính còn phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất. Mức bồi thường vật chất bằng mệnh giá số tiền mẫu đã bị mất. Sau đó, Ngân hàng Nhà nước có thể cấp lại tiền mẫu cho đơn vị sử dụng.
3. Tiền mẫu hỏng hoặc bị rách, nát trong quá trình sử dụng của các đối tượng được cấp tiền mẫu theo khoản 1 và khoản 2, điều 5 Quy chế này được Ngân hàng Nhà nước nơi trực tiếp cấp tiền mẫu xem xét, thu đổi. Việc thu đổi được thực hiện ngang mệnh giá, cùng chủng loại và không thu phí.
1. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo đình chỉ lưu hành một hay nhiều loại tiền, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo, tổ chức tín dụng, chi nhánh của tổ chức tín dụng, sở giao dịch của tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước các cấp phải giao nộp toàn bộ số tiền mẫu được cấp của các loại tiền đình chỉ lưu hành về Ngân hàng Nhà nước nơi đã cấp tiền mẫu. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước được giữ lại một bộ tiền mẫu để sử dụng tại chỗ, số còn lại nộp về các Kho tiền Trung ương.
2. Các đối tượng khác được cấp tiền mẫu giao nộp khi có yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Việc hợp tác sản xuất, bán tiền lưu niệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các đối tác trong và ngoài nước được thực hiện theo hợp đồng trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi.
2. Trên cơ sở phê duyệt của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ ký kết hợp đồng sản xuất, bán tiền lưu niệm Việt Nam ở trong và ngoài nước với các đối tác được chọn sau khi có ý kiến về mặt pháp lý của Vụ Pháp chế đối với dự thảo hợp đồng; trường hợp ký với đối tác nước ngoài, phải có ý kiến của Vụ Quan hệ quốc tế về sự phù hợp giữa bản bằng tiếng Việt và bản bằng tiếng nước ngoài.
3. Trách nhiệm của Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ:
a. Nghiên cứu, khai thác các chủ đề tiền lưu niệm trong nước và quốc tế; xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án sản xuất, bán tiền lưu niệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b. Làm đầu mối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực tiền lưu niệm; tiếp xúc, tìm hiểu, đánh giá các đối tác sản xuất, bán tiền lưu niệm ở trong và ngoài nước;
c. Cấp tiền lưu niệm cho các đối tượng theo quy định tại điều 13, Quy chế này.
1. Các đoàn cán bộ của Ngân hàng Nhà nước đi công tác nước ngoài;
2. Các đoàn khách quốc tế đến thăm, làm việc với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; các cơ quan, tổ chức ở trong nước có quan hệ với Ngân hàng Nhà nước; các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước có nhiều cống hiến, đóng góp cho hoạt động của ngành Ngân hàng;
3. Các đối tượng khác.
2. Việc hạch toán tiền đình chỉ lưu hành được thực hiện theo các quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ BÁN TIỀN MẪU, TIỀN LƯU NIỆM, TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH
2. Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ xem xét, quyết định số lượng tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành bán cho các đối tượng có nhu cầu; thông báo, hướng dẫn thủ tục và tổ chức bán tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành cho khách hàng.
- 1Quyết định 1145/2005/QĐ-NHNN về Quy chế thực hiện đầu tư mua thiết bị và hàng hóa phục vụ in, đúc tiền của Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 179/1999/QĐ-NHNN6 về Quy chế quản lý tiền mẫu, tiền lưu niệm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Quyết định 40/2012/QĐ-TTg về quản lý tiền mẫu, tiền lưu niệm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 37/2014/TT-NHNN quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 1Quyết định 1145/2005/QĐ-NHNN về Quy chế thực hiện đầu tư mua thiết bị và hàng hóa phục vụ in, đúc tiền của Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 3Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- 4Nghị định 81/1998/NĐ-CP về in, đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng
- 5Quyết định 40/2012/QĐ-TTg về quản lý tiền mẫu, tiền lưu niệm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 37/2014/TT-NHNN quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Quyết định 1506/2001/QĐ-NHNN về Quy chế quản lý tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- Số hiệu: 1506/2001/QĐ-NHNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/11/2001
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Phụng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/12/2001
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực