Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2012/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 16 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU, ngày 04/11/2008 của Tỉnh ủy Vĩnh Long thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về “nông nghiệp, nông dân và nông thôn”;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP, ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Thực hiện Quyết định số 315/QĐ-BGTVT, ngày 23/02/2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Căn cứ Quyết định số 1509/QĐ-BGTVT, ngày 08/7/2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt chiến lược phát triển giao thông nông thôn Việt Nami đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết 104/2009/NQ-HĐND, ngày 09/7/2009 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Vĩnh Long về phê chuẩn phân cấp quản lý đầu tư các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp đầu tư công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và được đăng trên công báo tỉnh.

Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh Long, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ Tài chính;
- Sở Tư pháp Vĩnh Long; Báo Vĩnh Long;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các Phòng nghiên cứu;
- Lưu: VT, 5.04.02.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Văn Sáu

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15 /2012/QĐ-UBND, ngày 16/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nguyên tắc chung:

Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh thống nhất quản lý các công trình giao thông nông thôn (GTNT) trên địa bàn tỉnh và giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng các công trình GTNT cho các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các xã, các đơn vị, tổ chức, cá nhân (gọi tắt là tổ chức, cá nhân). Phân định rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong đầu tư các công trình GTNT theo phân cấp ngân sách hoặc ủy quyền của ngân sách cấp trên.

UBND tỉnh khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cùng tham gia đầu tư xây dựng các công trình GTNT trên địa bàn tỉnh. Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng công trình GTNT là rất lớn, do đó cần phải huy động nhiều nguồn vốn để cùng tham gia đầu tư xây dựng công trình GTNT. Hàng năm, UBND tỉnh sẽ công bố mức vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh (nguồn thu xổ số kiến thiết và các nguồn vốn ngân sách khác (nếu có)) cho từng huyện, thành phố để đầu tư xây dựng công trình GTNT; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ vào điều kiện thực tế xem xét bố trí vốn đối ứng từ nguồn ngân sách của địa phương mình, vốn đóng góp của nhân dân, của các nhà tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác để cùng đầu tư xây dựng các công trình GTNT.

Việc đầu tư các công trình GTNT trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng công trình. Tập trung đầu tư các công trình GTNT trọng điểm của từng huyện, thành phố để phát huy hiệu quả và làm động lực để thu hút nguồn vốn đầu tư, không đầu tư dàn trãi.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này phân cấp đầu tư các công trình GTNT trên địa bàn tỉnh thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác. Đối với các công trình GTNT sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp đầu tư cho các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các xã thông qua việc quyết định đầu tư. Riêng các công trình GTNT sử dụng nguồn vốn nước ngoài như ODA, NGO,… được thực hiện theo cam kết giữa nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam và được thực hiện thông qua quyết định đầu tư.

Điều 3. Đối tượng áp dụng:

Các tổ chức, cá nhân có các hoạt động về đầu tư xây dựng công trình GTNT trên địa bàn tỉnh đều phải nghiêm chỉnh chấp hành, thực hiện theo quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Các từ ngữ trong quy định này được hiểu như sau:

1. Công trình GTNT: là các công trình đường giao thông bộ ở địa bàn, khu vực nông thôn thuộc các huyện, thành phố trong tỉnh, bao gồm: Đường huyện (ĐH); Đường xã (ĐX).

2. Đầu tư công trình GTNT: Là việc sử dụng vốn để đầu tư xây dựng mới hoặc duy tu, sửa chữa, cải tạo nâng cấp, mở rộng các công trình GTNT theo quy hoạch từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn kết thúc đầu tư, hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao công trình và đưa vào khai thác sử dụng.

3. Đường huyện (ĐH) là đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã,… Bao gồm cả đường giao thông đến trung tâm xã, đường liên xã.

4. Đường xã (ĐX) là đường nối từ trung tâm hành chính của xã với ấp, xóm,… Bao gồm cả đường giao thông liên ấp, đường ấp; đường giao thông liên xóm, đường giao thông trục chính nội đồng.

Chương II

PHÂN CẤP ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN

Điều 5. Phân cấp đầu tư công trình giao thông nông thôn:

1. Các công trình GTNT của các huyện, thành phố như: ĐH (bao gồm cả đường giao thông đến trung tâm xã, đường liên xã) sẽ được hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ Ngân sách Trung ương, nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn ngân sách tỉnh (kể cả nguồn vốn Xổ số kiến thiết),… và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Trong giai đoạn từ năm 2012 - 2015, Ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ đầu tư mỗi xã điểm (trong tổng số 22 xã điểm) xây dựng nông thôn mới của các huyện trên địa bàn tỉnh từ một đến hai công trình đường liên ấp theo nguyên tắc Ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ chi phí đầu tư phần xây lắp (với tổng kinh phí hỗ trợ cho các công trình tối thiểu là 10 tỷ đồng), phần chi phí còn lại của công trình sẽ do UBND các huyện, thành phố tự cân đối và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện. Trong đó, ưu tiên hỗ trợ kinh phí cho các công trình GTNT trọng điểm, bức xúc của các huyện đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng để có thể khởi công ngay khi có kế hoạch vốn hỗ trợ từ Ngân sách tỉnh.

Trường hợp đặc biệt cần thiết ngân sách cấp trên hỗ trợ cho các huyện, xã để đầu tư các công trình GTNT đã phân cấp cho huyện, xã sẽ do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của địa phương (UBND huyện, thành phố) và báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về tính bức xúc, cấp bách, cần thiết và khó khăn trong cân đối ngân sách của từng địa phương.

2. Các công trình GTNT của huyện, thành phố theo địa giới hành chính của huyện, thành phố như: ĐX (bao gồm cả đường giao thông liên ấp, đường ấp, đường giao thông liên xóm, đường giao thông trục chính nội đồng) sẽ do nguồn vốn Ngân sách huyện, thành phố, xã theo phân cấp (kể cả nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân sách cấp tỉnh), vốn do nhân dân đóng góp và các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư. Trong trường hợp cần thiết, UBND các huyện, thành phố có thể phân cấp cụ thể cho cấp dưới trực tiếp để đầu tư các công trình đường giao thông liên xóm, đường giao thông trục chính nội đồng theo địa giới hành chính.

Điều 6. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình GTNT:

Thực hiện theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND, ngày 30/5/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND, ngày 14/3/2012 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND, ngày 30/5/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 7. Việc phân cấp quản lý công trình GTNT:

Thực hiện theo Nghị quyết 104/2009/NQ-HĐND, ngày 09/7/2009 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Vĩnh Long về phê chuẩn phân cấp quản lý đầu tư các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND, ngày 08/6/2007 của UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 8. Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật để đầu tư xây dựng các công trình GTNT:

Thực hiện theo Quyết định số 315/QĐ-BGTVT, ngày 23/02/2011 của Bộ Giao thông vận tải về viêc ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 và Quyết định số 02 /2012/QĐ-UBND, ngày 07/02/2012 của UBND tỉnh quy định quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng công trình giao thông nông thôn theo Nghị quyết TW7 và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Tổ chức thực hiện:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Theo dõi việc tổ chức thực hiện Quy định này; tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh điều hành triển khai thực hiện; đôn đốc các đơn vị thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện; phối hợp với các Sở, ban ngành và các địa phương tổ chức việc sơ, tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện công tác đầu tư xây dựng công trình GTNT trên địa bàn tỉnh.

Phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ban ngành tỉnh, các tổ chức, cá nhân,… huy động và cân đối các nguồn vốn đầu tư; bố trí kế hoạch vốn đầu tư trực tiếp cho các công trình hoặc hỗ trợ vốn đầu tư, phân bổ kế hoạch vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Nhà nước hằng năm cho các địa phương theo thứ tự đề xuất ưu tiên, trong đó tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình GTNT tại 22 xã điểm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn từ năm 2012 - 2015.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí kế hoạch vốn sự nghiệp cho các chủ đầu tư thực hiện công tác đầu tư duy tu, sửa chữa, nâng cấp công trình GTNT theo phân cấp trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Giao thông Vận tải thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư các công trình GTNT trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành; hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật của ngành cho các địa phương để phát huy hiệu quả đầu tư.

4. Giao UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm quản lý toàn diện quá trình đầu tư xây dựng công trình GTNT theo phân cấp; tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư xây dựng theo đúng quy định, đảm bảo đưa công trình vào sử dụng đạt hiệu quả đầu tư, sử dụng đúng mục tiêu và có hiệu quả nguồn vốn đầu tư.

UBND các huyện, thành phố chủ động rà soát, xác định nhu cầu đầu tư xây dựng công trình GTNT theo quy hoạch được duyệt (về số lượng công trình, nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối, đề nghị hỗ trợ,…), đề xuất kế hoạch đầu tư xây dựng công trình GTNT hằng năm, trong đó sắp xếp theo thứ tự ưu tiên những công trình cấp bách (những công trình GTNT phục vụ cho phát triển sản xuất, thương mại, dịch vụ; công trình GTNT vào các làng nghề, tiểu thủ công nghiệp; cải tạo nâng cấp công trình GTNT bị hư hỏng, xuống cấp…); Ngoài nguồn vốn do Ngân sách cấp trên hỗ trợ, UBND các huyện, thành phố cần vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, ngoài nước có điều kiện về tài chính đóng góp xây dựng GTNT, vận động các hình thức đóng góp tự nguyện của nhân dân, thực hiện quản lý đầu tư đối với những công trình GTNT mà huyện, thành phố, xã làm chủ đầu tư theo phân cấp.

5. Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với báo, Đài Phát thanh và Truyền hình và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng về phân cấp đầu tư công trình GTNT trên địa bàn tỉnh.

6. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung gì không phù hợp, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung thì kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để xem xét giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp đầu tư công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

  • Số hiệu: 15/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/10/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Trương Văn Sáu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/10/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản