Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 15/2012/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 27 tháng 6 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 05/3/2006 của Chính phủ quy sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khoá VIII, Kỳ họp thứ 3 về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, điều chỉnh một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 229/TTr-STC ngày 23/ 5/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 43/2004/QĐ-UB ngày 04/6/2004 của UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Tư pháp, Công thương, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Phước Thanh

 

QUY ĐỊNH

MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15 /2012/QĐ-UBND ngày 27/6/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Mục I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Phí chợ là khoản thu về sử dụng diện tích bán hàng đối với những người buôn bán trong chợ nhằm bù đắp chi phí quản lý, an ninh, trật tự, vệ sinh, phòng cháy, chữa cháy của Ban Quản lý chợ, Tổ quản lý chợ hoặc doanh nghiệp khai thác chợ. Đối với chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng, phí chợ là phí thuộc ngân sách Nhà nước.

2. Phạm vi áp dụng: Mức thu phí chợ quy định tại quyết định này được áp dụng đối với chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng.

Đối với chợ được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không từ ngân sách Nhà nước hoặc đầu tư từ các nguồn viện trợ không hoàn lại, có thể áp dụng mức thu cao hơn, nhưng tối đa không quá hai lần mức thu quy định tại Điều 3 của quyết định này.

3. Đối tượng nộp: Những người buôn bán thường xuyên có cửa hàng, cửa hiệu, quầy hàng, ki ốt ở chợ và những người buôn bán không thường xuyên tại chợ.

Điều 2. Phân hạng chợ

Trên cơ sở phân hạng chợ quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển, quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ, chợ được phân hạng như sau :

1. Chợ hạng 1: Là chợ có quy mô từ 400 điểm kinh doanh trở lên, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch; được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế, thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ như trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.

2. Chợ hạng 2: Là chợ có quy mô từ 200 đến dưới 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ như trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường.

3. Chợ hạng 3: Là chợ có quy mô dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố; chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.

Danh mục xếp hạng chợ trên địa bàn tỉnh hiện nay được đính kèm tại phụ lục kèm theo quyết định này.

Mục II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Mức thu phí chợ cho từng hạng chợ như sau :

1. Chợ hạng 1:

- Những người buôn bán thường xuyên có cửa hàng, cửa hiệu cố định tại chợ, mức thu phí : 100.000 đồng/m2/tháng.

- Những người buôn bán không thường xuyên, không cố định tại chợ, mức thu phí : 5.000 đồng/người/ngày.

2. Chợ hạng 2:

- Những người buôn bán thường xuyên có cửa hàng, cửa hiệu cố định tại chợ, mức thu phí : 50.000 đồng/m2/tháng.

- Những người buôn bán không thường xuyên, không cố định tại chợ, mức thu phí: 3.000 đồng/ người/ngày.

3. Chợ hạng 3:

- Những người buôn bán thường xuyên có cửa hàng, cửa hiệu cố định tại chợ, mức thu phí: 20.000 đồng/m2/tháng.

- Những người buôn bán không thường xuyên, không cố định tại chợ, mức thu phí : 2.000 đồng/người/ngày.

Điều 4. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ

1. Ban Quản lý chợ, Tổ quản lý chợ (gọi tắt là cơ quan thu) có trách nhiệm:

- Tổ chức thu, nộp phí theo đúng quy định tại quyết định này; niêm yết, thông báo công khai mức thu phí tại các điểm thu phí; khi thu phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.

- Mở tài khoản “tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được; định kỳ hằng ngày hoặc hàng tuần phải gửi tiền phí đã thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí, trích nộp tiền phí vào ngân sách Nhà nước; mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc thu, nộp, quản lý và sử dụng số tiền phí thu được theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.

- Đăng ký, kê khai, thu, nộp phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

- Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

2. Phí chợ được quản lý, sử dụng như sau :

a) Cơ quan thu phí chợ được trích để lại 80% trên tổng số tiền phí thu được để chi phí cho việc tổ chức quản lý, phục vụ theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt với nội dung chi cụ thể sau :

+ Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản chi bồi dưỡng, làm việc thêm giờ, ngoài giờ, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công cho người lao động (kể cả lao động thuê ngoài) phục vụ việc thu phí theo chế độ hiện hành.

+ Chi trang bị bảo hộ lao động cho người lao động thực hiện việc thu phí theo chế độ quy định (nếu có).

+ Chi phí phục vụ cho việc thu phí như vật tư văn phòng, tiền điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí, in (mua) tờ khai, các loại ấn chỉ khác theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

+ Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thu phí.

+ Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu, thiết bị, công cụ làm việc và các khoản chi khác phục vụ nhiệm vụ thu phí.

+ Trích Quỹ Khen thưởng, Quỹ Phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí. Mức trích lập 2 (hai) Quỹ trên bình quân một người một năm tối đa không quá 3 (ba) tháng lương, nếu thực hiện số thu năm sau cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương, nếu thực hiện số thu năm sau thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Riêng, đối với cơ quan thu phí là đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ thì nội dung chi cụ thể thực hiện theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Số tiền còn lại 20% trên tổng số tiền phí thu được cơ quan thu có trách nhiệm nộp vào ngân sách Nhà nước theo mục 2250, tiểu mục 2252, mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành (cơ quan thu phí thuộc cấp nào quản lý thì nộp vào ngân sách cấp đó).

c) Hằng năm, cơ quan thu phí chợ phải lập dự toán thu - chi số tiền phí được để lại gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản tạm giữ tiền phí; đồng thời phải quyết toán thu, chi theo thực tế, nếu chưa chi hết trong năm thì được chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.

d) Việc quyết toán phí chợ cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách Nhà nước. Hằng năm, cơ quan thu phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu phí, số tiền phí thu được, số tiền phí để lại cho đơn vị, số tiền phí phải nộp ngân sách, số tiền phí đã nộp và số tiền phí còn phải nộp ngân sách Nhà nước với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan Tài chính cùng cấp theo đúng quy định.

3. Đối với chợ không đầu tư từ ngân sách Nhà nước hoặc do ngân sách Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân hoặc doanh nghiệp để kinh doanh khai thác thì phí chợ không thuộc ngân sách Nhà nước; việc quản lý số phí thu được thực hiện theo Pháp lệnh phí, lệ phí và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

Mục III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 5. Trách nhiệm của các Sở, địa phương, đơn vị

1. Các cơ quan thu: Căn cứ các quy định tại quyết định này, chịu trách nhiệm thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ theo đúng quy định.

2. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các đơn vị triển khai thực hiện quyết định này tại địa phương. Trường hợp, điều chỉnh mức thu thì phải có văn bản báo cáo gởi Sở Tài chính và các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh.

3. Các Sở Tài chính, Công thương: Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện quyết định này. Trường hợp, các địa phương có văn bản đề nghị điều chỉnh mức thu thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Công thương kiểm tra trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 15/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/06/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Lê Phước Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản