Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2009/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 22 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Điều 3 và Điều 14 Luật Công đoàn ngày 30/6/1990;

Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

Sau khi thỏa thuận với Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Bình Định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hữu Lộc

 

QUY CHẾ

VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 22/5/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp công tác trong quá trình xử lý các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn Lao động tỉnh, nhằm phát huy vai trò của Liên đoàn Lao động tỉnh trong việc tham gia với chính quyền tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách của Nhà nước, xây dựng và thực hiện các chính sách của địa phương có liên quan trực tiếp đến phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức và lao động; bảo đảm các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức, lao động; đồng thời tổ chức giáo dục, động viên cán bộ, công chức, viên chức và lao động tích cực thi đua yêu nước thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Quy chế này áp dụng đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Trong việc soạn thảo các văn bản về chế độ chính sách lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hộ lao động và các chính sách xã hội khác liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và lao động

1. Các sở, ban, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao soạn thảo các văn bản có trách nhiệm tham khảo ý kiến của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh. Văn bản phải gửi sớm cho Liên đoàn Lao động tỉnh để có thời gian nghiên cứu, tham gia ý kiến. Trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm cho ý kiến trả lời bằng văn bản đúng thời gian quy định.

2. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm cử cán bộ tham gia các ban chỉ đạo, trực tiếp tham gia và lấy ý kiến trong hệ thống công đoàn tham gia các văn bản.

3. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa cơ quan soạn thảo và Liên đoàn Lao động tỉnh thì cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định theo thẩm quyền.

Điều 4. Về tổ chức phong trào thi đua yêu nước, lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, chống lãng phí, cải cách hành chính, xây dựng cơ quan đơn vị văn hóa trong cán bộ, công chức, viên chức và lao động

1. Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra mục tiêu, nội dung thi đua hằng năm và tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng.

2. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm tổ chức phát động phong trào thi đua, đề ra biện pháp nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo và mọi nguồn lực của cán bộ, công chức, viên chức, lao động để thực hiện có hiệu quả những mục tiêu mà Ủy ban nhân dân tỉnh đã đề ra.

3. Hàng năm Liên đoàn Lao động tỉnh đề xuất những tập thể, cá nhân tiêu biểu trong phong trào thi đua: "Lao động giỏi - Lao động sáng tạo", Xây dựng cơ quan, đơn vị văn hóa để Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.

Điều 5. Về công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong cán bộ, công chức, lao động. Đồng thời động viên cán bộ, công chức, lao động thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước và tổ chức kinh tế góp phần bảo đảm các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức, lao động theo quy định của pháp luật.

2. Liên đoàn Lao động tỉnh có quyền kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan chức năng tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động; được cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật và thực hiện các chính sách, chế độ có liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức và lao động do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc do các sở, ban, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.

3. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm cử đại diện tham gia các Hội đồng, các Ban Chỉ đạo thực hiện chủ trương công tác của chính quyền có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.

Điều 6. Việc giải quyết các kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức, lao động

1. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đến quyền và lợi ích của công nhân, viên chức, lao động ở địa phương.

2. Khi có những vấn đề phát sinh cần giải quyết, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh phản ảnh kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các sở, ban phối hợp chặt chẽ với Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh giải quyết hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp xem xét, giải quyết.

3. Trong trường hợp các đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức, lao động đã được các sở, ban, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét giải quyết nhưng Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh còn có ý kiến khác thì Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh có thể trực tiếp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.

Điều 7. Kinh phí phục vụ hoạt động phối hợp

Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ một phần kinh phí đối với những hoạt động lớn có tác động đến việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nhất là những hoạt động liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của công nhân mà UBND tỉnh đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh hoặc hệ thống tổ chức Công đoàn trong tỉnh thực hiện.

Điều 8. Về chế độ thông tin và báo cáo

1. Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông tin cho Liên đoàn Lao động tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, các chủ trương, chính sách của Nhà nước mới ban hành có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức và lao động. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh cử đại diện đến dự hội nghị Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh để báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và những chính sách, chế độ liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức và lao động.

2. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh định kỳ hàng tháng, quý, năm thông báo cho UBND tỉnh về tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, công chức, viên chức, lao động và hoạt động công đoàn.

Điều 9. Về chế độ hội họp

1. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh hoặc đại diện Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh được mời dự các phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các hội nghị chuyên đề giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức và lao động hoặc liên quan đến hoạt động công đoàn.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh được mời dự các kỳ họp của Ban Thường vụ hoặc Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh bàn về các vấn đề liên quan đến việc làm, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lao động.

3. Định kỳ 6 tháng một lần (hoặc khi cần thiết) hai bên tổ chức họp để trao đổi công tác. Thời gian và chương trình cụ thể do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Văn phòng Liên đoàn Lao động tỉnh chuẩn bị.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Trách nhiệm và nguyên tắc phối hợp

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện những nội dung của Quy chế này. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện và nghiên cứu bổ sung, sửa đổi Quy chế khi cần thiết.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

Căn cứ quy chế này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với tổ chức Công đoàn cùng cấp xây dựng quy chế phù hợp với từng cấp, từng ngành để thực hiện./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Bình Định

  • Số hiệu: 15/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/05/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
  • Người ký: Lê Hữu Lộc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản