Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2009/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 10 tháng 9 năm 2009 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ TƯ PHÁP TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV , ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 272/TTr-SNV, ngày 28/8/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hoà giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân trong lĩnh vực tư pháp.
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp.
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý công tác tư pháp ở địa phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh do các cơ quan chuyên môn khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo.
c) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương.
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp.
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch và các sở có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của ấp, khóm; tổ dân phố, khu phố và một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Về công chứng, chứng thực:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, Đề án Phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng.
b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động của các phòng công chứng và văn phòng công chứng ở địa phương.
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập văn phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng.
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án Thành lập, giải thể phòng công chứng khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và công chức tư pháp - hộ tịch thuộc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp huyện, thành phố và công chức chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch.
c) Trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d) Thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
đ) Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc thu hồi, huỷ bỏ những giấy tờ hộ tịch do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố cấp trái với quy định của pháp luật.
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.
g) Cấp phiếu lý lịch tư pháp, quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật.
h) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư.
b) Cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm Tư vấn pháp luật, giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật.
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết.
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch, Đề án Phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương.
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật.
e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm Tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
14. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của trung tâm và chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các văn phòng luật sư, công ty luật, Trung tâm Tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương.
c) Cấp, thay đổi, thu hồi giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của văn phòng luật sư, công ty luật và Trung tâm Tư vấn pháp luật.
d) Quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
15. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương.
b) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
16. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hoà giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
23. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc sở là người đứng đầu sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
c) Phó Giám đốc sở là người giúp Giám đốc sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc sở uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản khác theo quy định của pháp luật.
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
- Các tổ chức được thành lập thống nhất thuộc Sở Tư pháp, gồm có:
+ Văn phòng.
+ Thanh tra.
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật.
+ Phòng Xây dựng - Thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
+ Phòng Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
+ Phòng Hành chính tư pháp.
+ Phòng Bổ trợ tư pháp.
- Các tổ chức sự nghiệp thuộc sở:
+ Phòng Công chứng số 1.
+ Phòng Công chứng số 2.
+ Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
+ Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
a) Biên chế hành chính của Sở Tư pháp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được trung ương giao.
b) Biên chế sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
c) Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành:
1. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 291/2006/QĐ-UBND ngày 22/02/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 34/2011QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 1825/2012/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tư Pháp tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 1826/QĐ-UBND năm 2012 quy định cơ cấu tổ chức và các phòng nghiệp vụ thuộc Sở Tư pháp tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 291/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long
- 5Quyết định 39/2005/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Sở Tư pháp tỉnh Đắk Lắk
- 6Quyết định 13/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long
- 7Quyết định 2421/QĐ-UBND năm 2009 công bố bổ sung và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long
- 8Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 1Quyết định 291/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 13/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 34/2011QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 1825/2012/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tư Pháp tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 1826/QĐ-UBND năm 2012 quy định cơ cấu tổ chức và các phòng nghiệp vụ thuộc Sở Tư pháp tỉnh Bắc Kạn
- 6Quyết định 39/2005/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Sở Tư pháp tỉnh Đắk Lắk
- 7Quyết định 2421/QĐ-UBND năm 2009 công bố bổ sung và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 15/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/09/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phạm Văn Đấu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra