- 1Thông tư 03/2006/TT-BNV hướng dẫn thi hành Nghị định 35/2005/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 3Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 4Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2007/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 03 tháng 8 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 54/TTr-SGDĐT ngày 06/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2007/QĐ-UBND ngày 03/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm học thêm là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông. Quy định này quy định về dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
Điều 3. Các trường hợp không được thực hiện dạy thêm học thêm
1. Đối với trường dạy học 2 buổi trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh. Việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm học thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Cơ sở giáo dục đại học không tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học đó.
4. Người mở lớp dạy thêm, không thực hiện dạy thêm cho học sinh mà mình đang dạy chính khóa. Trong trường hợp đặc biệt, có đơn yêu cầu của gia đình học sinh, người dạy xin phép, được hiệu trưởng đề nghị, cấp thẩm quyền cấp giấy phép sẽ xem xét quyết định.
Chương II
DẠY THÊM HỌC THÊM TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Dạy thêm học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm học thêm trong nhà trường là dạy thêm học thêm do nhà trường phổ thông, các cơ sở giáo dục khác dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm trong nhà trường bao gồm: phụ đạo học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức; ôn thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông - bổ túc trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cho học sinh lớp 12.
Điều 5. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức nêu tại khoản 1 điều 4 của Quy định này, hoặc do cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường bao gồm: bồi dưỡng kiến thức; ôn luyện thi.
Chương III
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG DẠY THÊM HỌC THÊM, MỨC THU VÀ SỬ DỤNG TIỀN HỌC THÊM, CẤP GIẤY PHÉP VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP DẠY THÊM
Điều 6. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường phải có các điều kiện sau:
1. Về giáo viên:
- Có bằng tốt nghiệp sư phạm đạt chuẩn đào tạo tương ứng với cấp, lớp dạy thêm và có thâm niên giảng dạy từ 2 năm trở lên.
- Có sức khỏe tốt.
- Nếu là cán bộ, giáo viên đang công tác thì hàng năm phải hoàn thành chế độ lao động tại cơ quan, đơn vị và phải đạt danh hiệu thi đua từ lao động tiên tiến trở lên.
- Phải có trách nhiệm công dân, lương tâm, đạo đức nghề nghiệp, chấp hành các quy định của ngành và pháp luật của Nhà nước.
- Phải có kế hoạch và nội dung giảng dạy của từng lớp học.
2. Cơ sở vật chất:
- Phòng học thông thoáng, đủ ánh sáng, diện tích tối thiểu 1m2/học sinh.
- Có đồ dùng dạy học và phương tiện dạy học tối thiểu.
- Có bảng đen, bàn ghế đủ chỗ ngồi cho giáo viên và học sinh theo tiêu chuẩn.
- Nơi dạy thêm học thêm không gây ồn ào, đảm bảo vệ sinh, không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Thời gian dạy thêm học thêm và số lượng học sinh của mỗi lớp:
- Đối với học sinh tiểu học (các trường hợp được dạy thêm nêu tại khoản 2 điều 3 Quy định này), học thêm không quá 2 buổi/tuần, mỗi buổi không quá 3 tiết học.
- Đối với học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông, học thêm không quá 3 buổi/tuần, mỗi buổi không quá 3 tiết học.
- Qui mô của một lớp dạy thêm học thêm:
+ Đối với tiểu học tối đa 30 học sinh.
+ Đối với trung học tối đa 40 học sinh.
Điều 7. Mức thu và sử dụng tiền học thêm
1. Mức thu:
- Tiểu học: Từ 500 - 800 đồng /học sinh/tiết học.
- Trung học cơ sở, bổ túc trung học cơ sở: Từ 800 - 1.000 đồng/học sinh/tiết học.
- Trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông: Từ 1.000 - 1.200 đồng/học sinh/tiết học.
2. Sử dụng:
Sau khi trừ các khoản chi phí: Mua tài liệu, tiền điện, nước, khấu hao tài sản... phục vụ dạy thêm, phần còn lại chi:
- 90% thù lao cho giáo viên.
- 10% chi phí công tác quản lý, tổ chức lớp dạy thêm.
3. Hiệu trưởng các trường, các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, căn cứ mức thu trên đây, thông báo cụ thể cho học sinh biết mức thu theo tháng hoặc theo từng khóa học trước khi thực hiện. Khuyến khích các trường, các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm miễn, giảm học phí cho học sinh các hộ nghèo, hoàn cảnh gia đình khó khăn, con thương binh, liệt sĩ, diện chính sách.
Các trường, các tổ chức, cá nhân có thu tiền dạy thêm học thêm phải mở sổ sách và sử dụng phiếu thu, biên lai theo quy định.
Điều 8. Thẩm quyền cấp giấy phép và thu hồi giấy phép dạy thêm
1. Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm bậc trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã cấp giấy phép dạy thêm bậc tiểu học và trung học cơ sở.
3. Cấp nào có quyền cấp phép, cấp đó có quyền thu hồi giấy phép.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý đối với các hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện, thị xã theo Quy định này và Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện, thị xã, xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã
1. Triển khai thực hiện Quy định này và Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ xin phép mở lớp dạy thêm; thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép, thu hồi giấy phép dạy thêm theo thẩm quyền.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân cùng cấp chỉ đạo, quản lý, kiểm tra và xử lý vi phạm các hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn theo đúng quy định.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm về dạy thêm học thêm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Sơ kết báo cáo đánh giá tình hình dạy thêm học thêm theo định kỳ và theo yêu cầu của cấp trên và Ủy ban nhân dân cùng cấp.
6. Thông báo công khai nơi tiếp công dân và số điện thoại tại trụ sở cơ quan để tiếp nhận ý kiến phản ánh của công dân, tổ chức về dạy thêm học thêm để xử lý kịp thời.
Điều 11. Trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác
Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác nêu tại khoản 1 điều 4 Quy định này chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức quản lý, kiểm tra dạy thêm học thêm trong nhà trường đúng quy định, bảo đảm quyền lợi của người học. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình, không cắt xén chương trình, nội dung dạy học đã được quy định để dành cho dạy thêm học thêm.
2. Thực hiện đầy đủ thủ tục, hồ sơ xin phép mở lớp dạy thêm theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, đồng thời thực hiện kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của cán bộ, giáo viên do trường quản lý.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm học thêm; định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện theo Quy định này, Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác về hoạt động giáo dục
2. Chỉ thực hiện dạy thêm khi thực hiện đầy đủ thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy phép đúng quy định. Trước khi thực hiện dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép kế hoạch dạy thêm, nội dung dạy thêm, danh sách người dạy, danh sách người học.
3. Quản lý người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
4. Báo cáo tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13. Thanh tra, kiểm tra
Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền các cấp, đồng thời chịu sự giám sát của các tổ chức đoàn thể.
Điều 14. Khen thưởng
Trường học, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm về dạy thêm học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02/2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn đến vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội sẽ bị xử lý thích đáng, bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2Quyết định 38/2012/QĐ-UBND quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục rà soát - hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tính đến thời điểm 31/12/2013
- 1Thông tư 03/2006/TT-BNV hướng dẫn thi hành Nghị định 35/2005/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 7Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 8Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- Số hiệu: 15/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/08/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Trần Hoàn Kim
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/08/2007
- Ngày hết hiệu lực: 07/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực