Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/1999/QĐ-BXD | Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN BỘ XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 4/3/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Chỉ thị số 30/CT/TW ngày 18/2/1998 của Bộ Chính trị về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở;
Căn cứ Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 8/9/1998 của Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Lao động và Chánh Văn phòng Bộ Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Bộ Xây dựng.
Điều 2. Trên cơ sở Quy chế này, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của đơn vị mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ có trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG |
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN BỘ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/1999/QĐ-BXD ngày 5/5/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Bản Quy chế này được áp dụng đối với các đơn vị và cán bộ, công chức thuộc cơ quan Bộ Xây dựng, bao gồm các Cục, Vụ, Viện, Thanh tra xây dựng, Văn phòng và các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc cơ quan Bộ Xây dựng.
Điều 2. Chế độ trách nhiệm của cán bộ, công chức
1. Cán bộ, công chức cơ quan Bộ Xây dựng có trách nhiệm :
1.1. Thực hiện đúng các nhiệm vụ được quy định trong pháp lệnh cán bộ, công chức và các quy định trong Quy chế này.
1.2. Phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức; có trách nhiệm xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh; xây dựng đội ngũ công chức là công bộc của nhân dân, có phẩm chất, năng lực, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nước; ngăn chặn và chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
1.3. Tuân thủ các quy định về kỷ luật lao động, chính sách thực hành tiết kiệm; chế độ bảo mật; các quy định, nội quy giữ gìn trật tự, an toàn và vệ sinh cơ quan v.v...
2. Phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở cơ quan, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ thủ trưởng và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể quần chúng.
3. Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp, pháp luật; phát huy dân chủ, đồng thời kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm Hiến pháp, Pháp luật, các quy định của Bộ, nội quy của đơn vị và xâm phạm quyền tự do dân chủ của nhân dân, cản trở thi hành công vụ ở cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Đạo đức và phong cách của cán bộ, công chức
1. Cán bộ, công chức có trách nhiệm luôn trau dồi phẩm chất, đạo đức và lối sống cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
2. Gương mẫu chấp hành và vận động người khác thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước; quy chế, nội quy của cơ quan và những quy định của địa phương ở nơi cư trú.
3. Xây dựng phong cách làm việc trung thực, tận tụy của người cán bộ, công chức ở cơ quan Nhà nước; nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý theo chức trách được giao.
4. Mỗi cán bộ, công chức phải tự xây dựng chương trình học tập, rèn luyện để tự hoàn thiện mình; không lợi dụng chức quyền và chức trách được giao để tham nhũng, làm giầu bất chính, sách nhiễu và gây phiền hà khi thực thi công vụ; không kèm cựa địa vị, gây mất đoàn kết nội bộ.
5. Cán bộ, công chức tích cực tham gia phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá mới; chống các hủ tục, tệ nạn xã hội để giữ gìn thuần phong, mỹ tục Việt Nam.
Chương 2:
DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN
Mục I. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
Điều 4. Trách nhiệm của Lãnh đạo Bộ
1. Lãnh đạo Bộ Xây dựng thảo luận tập thể, Bộ trưởng quyết định những công việc sau :
1.1. Chương trình công tác năm của Ngành Xây dựng
1.2. Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Đảng, Chính phủ.
1.3. Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành trình Chính phủ.
1.4. Các Nghị quyết của Bộ.
1.5. Các đề án về thành lập, sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản các đơn vị thuộc thẩm quyền của Bộ; các đề án, phương án quy hoạch, bố trí cán bộ lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ.
1.6. Các báo cáo sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của Bộ.
1.7. Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ.
2. Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc hàng ngày trên cơ sở nhiệm vụ của Chính phủ giao và báo cáo của các đơn vị, khi cần thiết lãnh đạo Bộ làm việc trực tiếp với lãnh đạo hoặc cán bộ, công chức của các đơn vị để giải quyết công việc.
Điều 5. Trách nhiệm của Bộ trưởng
Bộ trưởng với tư cách Bí thư Ban cán sự Đảng, thành viên Chính phủ chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành Trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ngành Xây dựng, chỉ đạo chung mọi mặt công tác của Bộ, Bộ trưởng trực tiếp giải quyết những công việc sau :
1. Những công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng được quy định trong Hiến pháp, Luật tổ chức Chính phủ và các văn bản pháp luật khác.
2. Tham gia ý kiến với Thủ trưởng cơ quan khác của Chính phủ, Chủ tịch UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan, địa phương đó nhưng có liên quan đến chức năng quản lý Ngành của Bộ Xây dựng.
3. Tham gia giải quyết công việc chung của Chính phủ và thực hiện các công việc cụ thể theo sự uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.
4. Những vấn đề quan trọng của Ngành được Chính phủ giao như dự án Luật, chiến lược phát triển Ngành, Nghị định v.v...
5. Những vấn đề về cơ chế, chính sách quản lý Ngành, định hướng kế hoạch phát triển Ngành; công tác tổ chức, nhân sự, quan hệ quốc tế, bảo vệ chính trị nội bộ v.v...
6. Chủ trì hoặc tham gia các ban chỉ đạo do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công.
7. Theo yêu cầu công tác điều hành hoạt động của Bộ trong từng thời gian, Bộ trưởng có thể trực tiếp giải quyết một số công việc đã phân công cho Thứ trưởng hoặc điều chỉnh sự phân công giữa các Thứ trưởng.
8. Chủ trì hội nghị giao ban hàng tháng của cơ quan Bộ nhằm đánh giá việc thực hiện công tác hàng tháng, kiểm điểm việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ có liên quan đến Ngành Xây dựng và xác định các công tác trọng tâm cần giải quyết trong thời gian tới của cơ quan Bộ.
9. Chủ trì hội nghị sơ kết 6 tháng, tổng kết năm trong toàn Ngành.
10. Đánh giá, nhận xét định kỳ hàng năm đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của Bộ.
11. Chỉ đạo Vụ Tổ chức Lao động, Văn phòng và Công đoàn cơ quan Bộ tổ chức hội nghị đại biểu (hoặc toàn thể) cán bộ, công chức cơ quan Bộ hàng năm.
12. Chỉ đạo các đơn vị trong Ngành hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế, xã hội v.v... được Đảng, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ giao.
13. Tổ chức làm việc theo định kỳ hoặc khi có đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
14. Chủ trì cuộc họp lãnh đạo Bộ hàng tuần.
15. Chủ trì các cuộc họp của Ban cán sự Đảng Bộ Xây dựng.
16. Chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ chức theo thẩm quyền của Bộ.
Điều 6. Trách nhiệm của Thứ trưởng.
Thứ trưởng là người giúp việc Bộ trưởng và được Bộ trưởng phân công phụ trách theo dõi một số lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý Ngành, làm việc theo nguyên tắc :
1. Thứ trưởng được nhân danh Bộ trưởng khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các quyết định và kết quả các công việc được phân công giải quyết.
2. Thứ trưởng chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Thứ trưởng khác thì phối hợp để giải quyết, trường hợp giữa các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Bộ trưởng quyết định. Đối với các công tác quan trọng phải báo cáo và xin ý kiến Bộ trưởng trước khi quyết định.
3. Thứ trưởng có trách nhiệm chỉ đạo các Cục, Vụ, Viện và các đơn vị thuộc Bộ trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, dự thảo luật, các văn bản quy phạm pháp luật để Bộ trưởng trình Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền của Bộ.
4. Thứ trưởng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; luật pháp của Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác đối với các đơn vị trong toàn Ngành.
5. Thứ trưởng có trách nhiệm báo cáo công việc hàng tuần với Bộ trưởng tại cuộc họp hàng tuần của lãnh đạo Bộ.
Điều 7. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ.
1. Quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về toàn bộ hoạt động của đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được Bộ giao và về việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
2. Lãnh đạo đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao. Phối hợp và tạo điều kiện cho các tổ chức quần chúng hoạt động có hiệu quả, góp phần hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị.
3. Đề xuất các chủ trương, biện pháp trong công tác quản lý Ngành.
4. Tổ chức họp giao ban hoặc sinh hoạt đơn vị theo định kỳ hàng tháng, thường xuyên trao đổi, lắng nghe ý kiến đóng góp của cán bộ, công chức trong đơn vị.
5. Không được có hành vi trù dập cán bộ, công chức đã góp ý phê bình mình.
6. Tổ chức hội nghị sơ kết 6 tháng, tổng kết năm để đánh giá công tác của đơn vị và các bộ phận trong đơn vị, chỉ rõ và đề ra các giải pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức trong đơn vị, khắc phục tệ quan liêu, cửa quyền và những yếu kém trong việc thực hiện nhiệm vụ, chính sách, chế độ, pháp luật, nội quy và quy chế làm việc của cơ quan Bộ.
7. Có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền về các mặt tư tưởng, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, thực hiện các chính sách để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng được nhiệm vụ được giao.
8. Hàng năm có trách nhiệm đánh giá, nhận xét đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
9. Có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị, tiết kiệm kinh phí được cấp; thực hiện các quy định về chế độ công khai tài chính; trung thực, khách quan và không được gây phiền hà, sách nhiễu trong việc phân bổ các chỉ tiêu về đào tạo, ngân sách tài chính hoặc xét duyệt các dự án đầu tư v.v...
10. Phối hợp chặt chẽ với Ban chấp hành công đoàn đơn vị tổ chức hội nghị cán bộ, công chức mỗi năm một lần, để kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nước; đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác hàng năm và thảo luận, bàn biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tới của đơn vị; Thủ trưởng đơn vị tiếp thu ý kiến đóng góp, phê bình của cán bộ, công chức và giải đáp các kiến nghị, thắc mắc của cán bộ, công chức đơn vị; bàn các biện pháp cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của cán bộ, công chức đơn vị v.v....
11. Phải công khai cho cán bộ, công chức đơn vị biết những nội dung sau :
11.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc của đơn vị, quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức.
11.2. Kế hoạch công tác hàng tháng, quý, 6 tháng, năm của đơn vị.
11.3. Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm kinh phí do ngân sách cấp và các nguồn tài chính khác, kế hoạch sử dụng và quyết toán kinh phí hàng năm của đơn vị.
11.4. Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức.
11.5. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong đơn vị đã được kết luận.
11.6. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ đơn vị.
11.7. Nội quy, quy chế của cơ quan Bộ, của đơn vị.
Các nội dung trong khoản 11 điều 7 phải được thông báo bằng văn bản cho Đảng uỷ hoặc chi uỷ, Ban chấp hành Công đoàn đơn vị.
12. Trực tiếp chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ chức thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị theo Quy chế về giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ Xây dựng và Pháp luật của Nhà nước.
Mục II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 8. Trách nhiệm trong thực thi công vụ :
1. Cán bộ, công chức phải thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức và không được làm những việc đã bị cấm theo quy định của pháp lệnh cán bộ, công chức.
2. Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Thủ trưởng đơn vị về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư.
3. Cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ phải phục tùng sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên; có quyền trình bày ý kiến, đề xuất giải pháp giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp hoặc của Thủ trưởng đơn vị, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của người phụ trách trực tiếp hoặc thủ trưởng đơn vị, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp trên.
4. Cán bộ, công chức phải tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm để không ngừng tiến bộ; thẳng thắn phê bình, đấu tranh để xây dựng nội bộ đơn vị trong sạch, vững mạnh, kể cả góp ý, phê bình Thủ trưởng đơn vị.
5. Cán bộ, công chức có trách nhiệm tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua đại diện đối với các nội dung được quy định tại khoản 11 điều 7 của bản Quy chế này.
Điều 9. Cán bộ, công chức có trách nhiệm giám sát, kiểm tra những công việc sau :
1. Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, kế hoạch công tác hàng quý, 6 tháng, năm của đơn vị.
2. Sử dụng kinh phí hoạt động trong đơn vị, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị.
3. Việc đảm bảo chế độ, chính sách có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức.
4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ đơn vị.
5. Thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan Bộ và đơn vị.
Chương 3:
DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Quan hệ với cơ quan cấp trên
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn và chấp hành các quyết định của cơ quan cấp trên.
2. Có quyền phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình; kiến nghị lên cơ quan cấp trên những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung trong các chế độ, chính sách, các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên.
3. Khi có căn cứ cho là quyết định của cơ quan cấp trên là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với cơ quan ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
4. Được quyền tham gia đóng góp ý kiến, phê bình đối với cơ quan cấp trên.
5. Có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác lên cơ quan cấp trên theo quy định. Nội dung báo cáo phải khách quan, trung thực.
Điều 11. Quan hệ với cơ quan cấp dưới
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của cơ quan, đơn vị cấp dưới và chịu trách nhiệm về những sai lầm, khuyết điểm của cơ quan, đơn vị cấp dưới nếu những sai lầm, khuyết điểm đó có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của mình.
2. Có trách nhiệm thông báo cho cơ quan, đơn vị cấp dưới những chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động và phạm vi trách nhiệm của cơ quan cấp dưới.
3. Có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan cấp dưới. Trực tiếp làm việc với cơ quan cấp dưới theo định kỳ hoặc khi có đề nghị của Thủ trưởng cơ quan cấp dưới.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ phải nghiên cứu kỹ bản Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan ban hành kèm theo Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 8/9/1998 của Chính phủ và bản Quy chế này để xây dựng Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của đơn vị mình một cách cụ thể, chi tiết.
Điều 13. Cán bộ, công chức vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
Điều 14. Bộ giao cho Vụ Tổ chức Lao động, Văn phòng Bộ kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc cơ quan Bộ thực hiện nghiêm túc bản Quy chế này.
- 1Quyết định 808/1999/QĐ/BLĐTBXH ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, ngành Lao động - thương binh và xã hội
- 2Quyết định 541/QĐ-BTP năm 2015 kế hoạch của Bộ Tư pháp triển khai thực hiện Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Thông tư 05/2021/TT-BXD bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc liên tịch ban hành
- 4Quyết định 41a/QĐ-BXD năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng năm 2021
- 5Quyết định 321/QĐ-BXD năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Thông tư 05/2021/TT-BXD bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc liên tịch ban hành
- 2Quyết định 41a/QĐ-BXD năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng năm 2021
- 3Quyết định 321/QĐ-BXD năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 15-CP năm 1994 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng
- 2Nghị định 71/1998/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
- 3Quyết định 808/1999/QĐ/BLĐTBXH ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, ngành Lao động - thương binh và xã hội
- 4Quyết định 541/QĐ-BTP năm 2015 kế hoạch của Bộ Tư pháp triển khai thực hiện Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
Quyết định 15/1999/QĐ-BXD ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Bộ Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- Số hiệu: 15/1999/QĐ-BXD
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/05/1999
- Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
- Người ký: Nguyễn Mạnh Kiểm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra