- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1962/QĐ-BYT năm 2013 về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1498 /QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 10 tháng 3 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1962/QĐ-BYT ngày 06/6/2013 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế và Chánh Văn phòng UBND thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tại thành phố Đà Nẵng đến năm 2015 (sau đây viết tắt là Kế hoạch) với những nội dung sau:
a) Mục tiêu chung: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho nhân dân thành phố, đặc biệt là trẻ em để giảm bền vững tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi và cải thiện đáng kể chiều cao của trẻ em dưới 5 tuổi; cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của trẻ em và phụ nữ mang thai; kiểm soát và phòng chống thừa cân, béo phì; hạn chế các bệnh mãn tính có liên quan đến dinh dưỡng.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em:
+ Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2. 500 gam) xuống dưới 3, 5%.
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 4, 5%.
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 17, 4%.
+ Khống chế tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi béo phì ở mức dưới 10%;
- Mục tiêu 2: Nâng cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý:
+ Tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt ít nhất 20%.
+ Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng đối với trẻ ốm đạt 75%;
- Mục tiêu 3: Cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng:
+ Tiếp tục duy trì đảm bảo độ bao phủ viên nang vitamin A cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi đạt trên 99%.
+ Trên 90% bà mẹ sau sinh được bổ sung Vitamin A.
+ Trên 85% bà mẹ mang thai được bổ sung, tư vấn, hướng dẫn bổ sung viên sắt trong thời gian mang thai phòng thiếu máu dinh dưỡng.
+ Duy trì tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối i-ốt và sản phẩm có i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh đạt trên 95%.
- Mục tiêu 4: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế:
+ 75% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến thành phố và 50% tuyến quận, huyện được đào tạo chuyên ngành dinh dưỡng cộng đồng từ 1 đến 3 tháng.
+ 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã, phường và quận, huyện được tập huấn, cập nhật kiến thức về quản lý, triển khai hoạt động chăm sóc dinh dưỡng hàng năm.
+ 100% bệnh viện, trung tâm y tế có cán bộ dinh dưỡng tiết chế.
+ 100% xã, phường và quận, huyện được giám sát hỗ trợ về hoạt động dinh dưỡng ít nhất 2 lần/năm.
a) Giải pháp về chính sách và phối hợp liên ngành:
- Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, quận, huyện; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền và hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng thành phố (sau đây viết tắt là Ban chỉ đạo); tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương và Thành ủy về công tác dinh dưỡng.
- Tăng cường công tác phối hợp liên ngành; có chính sách, giải pháp huy động, khuyến khích sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức xã hội và các doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
b) Giải pháp về nguồn lực:
- Mở rộng đào tạo và sử dụng hiệu quả đội ngũ chuyên trách về dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế và an toàn thực phẩm.
- Củng cố, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách dinh dưỡng và cộng tác viên dân số - sức khỏe cộng đồng; nâng cao năng lực quản lý điều hành các hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng các cấp.
- Thực hiện xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng; tranh thủ nguồn lực và tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dinh dưỡng; huy động kinh phí từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vận động tài trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai công tác dinh dưỡng.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý và điều phối hiệu quả các nguồn lực tài chính.
c) Giải pháp truyền thông vận động và truyền thông giáo dục về dinh dưỡng:
- Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động, nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em cho các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý.
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với nhiều hình thức, nội dung phù hợp từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, khống chế thừa cân, béo phì ở trẻ em và các bệnh mãn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền chăm sóc dinh dưỡng học đường; đặc biệt cho lứa tuổi mầm non và tiểu học.
- Lồng ghép tuyên truyền kiến thức về dinh dưỡng tại các cuộc họp, hội nghị, các cuộc giao ban về công tác dinh dưỡng.
d) Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật:
- Chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; khuyến khích và vận động nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; cho trẻ dưới 2 tuổi ăn bổ sung hợp lý; bổ sung các vi chất cho trẻ, bà mẹ và phụ nữ tuổi sinh đẻ.
- Phát triển, nâng cao hiệu quả của mạng lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.
- Triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm; đặc biệt là nghiên cứu tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em để phục vụ cho việc xây dựng chính sách, lập kế hoạch về công tác dinh dưỡng.
- Đa dạng hóa sản xuất, chế biến và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương; phát triển hệ sinh thái vườn-ao-chuồng, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn; tăng cường sử dụng cá, sữa, rau trong bữa ăn hàng ngày.
- Phối hợp giám sát, cảnh báo sớm về mất an ninh thực phẩm và an ninh thực phẩm hộ gia đình; có kế hoạch để kịp thời thông báo tình trạng mất an ninh thực phẩm khẩn cấp.
đ) Giải pháp về khoa học công nghệ:
- Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm.
- Đẩy mạnh tin học hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu về dinh dưỡng.
- Tăng cường sử dụng thông tin và bằng chứng khoa học trong lập kế hoạch hoạt động về dinh dưỡng, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi và thừa cân, béo phì.
- Áp dụng kinh nghiệm và thành tựu khoa học dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, hội chứng chuyển hóa và các bệnh mãn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
3. Nội dung hoạt động và phân công thực hiện
a) Đào tạo nguồn nhân lực và tuyên truyền, giáo dục về dinh dưỡng:
- Tuyên truyền, giáo dục kiến thức về dinh dưỡng và dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua hệ thống loa truyền thanh tại các địa phương, tại các hội nghị, hội thảo về dinh dưỡng và tư vấn trực tiếp tại cộng đồng; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về dinh dưỡng nhằm đưa kiến thức dinh dưỡng hợp lý vào cuộc sống, tới từng hộ gia đình, từng đối tượng cụ thể, đặc biệt quan tâm đối tượng phụ nữ đang mang thai, nuôi con bằng sữa mẹ; chú trọng công tác phổ cập kiến thức dinh dưỡng và tư vấn dinh dưỡng tại cộng đồng.
- Cung cấp trang thiết bị truyền thông, sản phẩm và tài liệu truyền thông, như tờ rơi, các ấn phẩm, áp phích về dinh dưỡng.
- Hàng năm, tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng về kiến thức dinh dưỡng cơ bản, cách chế biến và lựa chọn thực phẩm, cách chế biến thức ăn bổ sung cho trẻ, kỹ thuật cho uống vitamin A, kỹ thuật điều tra đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng, triển khai các hoạt động giám sát, ngày vi chất dinh dưỡng, Tuần lễ Dinh dưỡng và Phát triển, Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ; tập huấn về dinh dưỡng lâm sàng và tiết chế cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng tiết chế tại các cơ sở y tế.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế
Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Đà Nẵng, UBND các quận, huyện, các sở, ngành, đoàn thể liên quan.
b) Phòng chống suy dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em:
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về phương pháp cải thiện dinh dưỡng, kiến thức dinh dưỡng cho trẻ em và phụ nữ mang thai, kiến thức về phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi…
- Giáo dục truyền thông dinh dưỡng tại cộng đồng về chế độ dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, lợi ích của việc bổ sung viên sắt, acid folic, kiến thức, thực hành dinh dưỡng vì sự phát triển của thai nhi; hướng dẫn thực hành tiết chế dinh dưỡng cho người chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng tại các cơ sở y tế.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn hỗ trợ việc nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi.
- Tổ chức các lớp giáo dục truyền thông kết hợp với các buổi thực hành dinh dưỡng tại các xã, phường cho bà mẹ, người chăm sóc trẻ từ 2 - 4 lần/năm.
- Tổ chức tư vấn dinh dưỡng trực tiếp thông qua hoạt động khám cho các bà mẹ mang thai và nuôi con nhỏ, các bà mẹ có trẻ bị suy dinh dưỡng.
- Quản lý, theo dõi, những trẻ suy dinh dưỡng nặng tại bệnh viện, trung tâm y tế và cộng đồng; tiến hành cấp phát miễn phí sản phẩm dinh dưỡng cho 100% trẻ bị suy dinh dưỡng nặng kết hợp với khám và tư vấn về cách chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng cho người chăm sóc trẻ.
- Tổ chức các lớp hướng dẫn thực hành dinh dưỡng, tư vấn dinh dưỡng trực tiếp cho các bà mẹ và nữ thanh niên; tiếp tục củng cố các câu lạc bộ tư vấn tiền hôn nhân; lồng ghép trong hoạt động của các câu lạc bộ này nội dung tư vấn về kiến thức làm mẹ, chăm sóc dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai và chăm sóc trẻ nhỏ cho các cặp vợ chồng mới cưới, các nữ thanh niên.
- Hàng năm, tổ chức triển khai điều tra, giám sát đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng các chỉ tiêu cân nặng theo tuổi và chiều cao theo tuổi; tổ chức các đợt giám sát công tác theo dõi và phục hồi dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng nặng tại 10-15 xã, phường có số trẻ bị suy dinh dưỡng nặng nhiều nhất trong thành phố.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế
Cơ quan phối hợp: UBND quận, huyện và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan.
c) Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng:
- Bổ sung vitamin A liều cao cho trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi 2 lần/năm, bà mẹ sau sinh và trẻ em có nguy cơ cao mắc các bệnh nhiễm trùng, tiêu chảy…
- Hướng dẫn bổ sung viên sắt acid folic, viên đa vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ đang mang thai và vận động nhân dân thực hiện đa dạng thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày.
- Vận động người dân sử dụng muối có bổ sung i-ốt; giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh muối i-ốt; xây dựng chính sách hỗ trợ cho người nghèo, vùng khó khăn tiếp cận muối có tăng cường i-ốt.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế
Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các quận, huyện và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan.
d) Dinh dưỡng học đường:
- Tổ chức đào tạo, tập huấn hàng năm cho cán bộ làm công tác y tế trường học tại các trường mầm non về các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng; xây dựng thực đơn hàng ngày cho học sinh tuổi tiểu học.
- Tổ chức các chương trình tư vấn, hướng dẫn cho phụ huynh của trẻ tại các trường mầm non (mỗi năm tổ chức 1-2 đợt tư vấn cho khoảng 10 trường mầm non).
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế
Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan và UBND các quận, huyện.
đ) Phòng chống thừa cân, béo phì và các bệnh mãn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng:
- Xây dựng và phát định kỳ hằng năm các phóng sự, chuyên đề, tin, bài…về kiến thức dinh dưỡng trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của mọi người về sự gia tăng của thừa cân, béo phì ở trẻ em, tác hại của thức ăn nhanh, đồ uống có ga, cung cấp kiến thức về những hậu quả của thừa cân, béo phì đối với phát triển thể lực, trí tuệ; hướng dẫn kiến thức, thực hành dinh dưỡng hợp lý, phòng chống các bệnh mãn tính liên quan đến dinh dưỡng cho cộng đồng.
- Tổ chức 02 chiến dịch truyền thông đại chúng, lồng ghép tuyên truyền, vận động phòng chống thừa cân, béo phì vào Tuần lễ Dinh dưỡng và Phát triển, Ngày Vi chất dinh dưỡng.
- Phân phối tài liệu truyền thông về phòng chống thừa cân, béo phì.
- Phổ biến thông tin về phòng chống thừa cân, béo phì thông qua hệ thống khám và tư vấn dinh dưỡng; lồng ghép các kiến thức về phòng chống thừa cân, béo phì vào các chương trình đào tạo, tập huấn định kỳ hàng năm cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng, cán bộ y tế tại các trường mầm non.
- Nghiên cứu tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em nhằm đưa ra các giải pháp can thiệp hiệu quả.
- Xây dựng các mô hình phòng chống thừa cân, béo phì trong trường học.
- Phối hợp tổ chức giám sát tình hình và xu hướng của các bệnh mãn tính liên quan tới dinh dưỡng.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế chủ trì các hoạt động trong các cơ sở y tế và cộng đồng. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì các hoạt động trong hệ thống trường học.
Cơ quan phối hợp: UBND các quận, huyện và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan.
e) Cải thiện an ninh dinh dưỡng và thực phẩm hộ gia đình, đáp ứng dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp:
- Xây dựng mô hình phát triển kinh tế và tạo nguồn thực phẩm tại chỗ nhằm đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm thích hợp cho từng địa phương.
- Xây dựng hệ thống giám sát cảnh báo sớm nguy cơ mất an ninh dinh dưỡng và thực phẩm hộ gia đình; hệ thống giám sát biến động giá cả thực phẩm.
- Xây dựng kế hoạch để đáp ứng dinh dưỡng trong tình trạng khẩn cấp và mất an ninh thực phẩm.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, UBND các quận, huyện và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan.
g) Giám sát dinh dưỡng:
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát các hoạt động trong chiến dịch cân trẻ, chiến dịch uống Vitamin A, Tuần lễ Dinh dưỡng và Phát triển, Tuần lễ nuôi con bằng sữa mẹ; điều tra mẫu cụm đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ.
- Tăng cường năng lực giám sát dinh dưỡng và thực phẩm.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế
Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các quận, huyện và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Kế hoạch:
1. Sở Y tế - cơ quan thường trực Ban chỉ đạo:
- Chủ trì, phối hợp với UBND các quận, huyện, các thành viên Ban chỉ đạo và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hàng năm.
- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại mục 3 của Kế hoạch này.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Bộ Y tế và UBND thành phố theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các ngành liên quan cân đối, đề xuất bố trí kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện Kế hoạch; lồng ghép các chỉ tiêu cơ bản về dinh dưỡng vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố hàng năm và 5 năm.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, đề xuất bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách thành phố để thực hiện Kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, có hiệu quả và tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và giải pháp bảo đảm an ninh lương thực thực phẩm; phát triển mô hình sinh thái vườn - ao - chuồng; triển khai các chương trình cung cấp nước sạch nông thôn.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại mục 3 của Kế hoạch này.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc dinh dưỡng, phòng chống tình trạng thừa cân, béo phì cho trẻ mầm non và các bếp ăn tập thể ở trường học.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền, giáo dục về dinh dưỡng trong các trường học; triển khai chương trình giáo dục dinh dưỡng và thể chất cho các cấp học, bậc học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại mục 3 của Kế hoạch này.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng phối hợp với Sở Y tế tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dinh dưỡng; cung cấp thông tin, kiến thức góp phần nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về dinh dưỡng, tạo sự đồng thuận của đông đảo người dân trong việc thực hiện công tác dinh dưỡng trên địa bàn toàn thành phố.
7. UBND các quận, huyện:
- Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn quản lý, đưa các chỉ tiêu về dinh dưỡng vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và từng giai đoạn.
- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại mục 3 của Kế hoạch này.
8. Các sở, ban, ngành và đề nghị các đoàn thể, các cơ quan thông tấn, báo chí liên quan chủ động phối hợp với Sở Y tế, UBND các quận, huyện và các cơ quan chức năng triển khai thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép việc thực hiện công tác dinh dưỡng trong các hoạt động, chương trình, kế hoạch của đơn vị.
Điều 3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch:
1. Ngân sách Trung ương (Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế).
2. Ngân sách thành phố.
3. Kinh phí vận động tài trợ.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Y tế, các thành viên Ban chỉ đạo, Chủ tịch UBND các quận, huyện và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 21/KH-UBND thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của thành phố Hà Nội đến năm 2015
- 2Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2013 - 2015 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 74/2001/QĐ-UB về phê duyệt "Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dinh dưỡng" của tỉnh Cần Thơ giai đoạn 2001-2010
- 4Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 5Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
- 6Quyết định 221/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 1373/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2015 - 2020
- 8Quyết định 1301/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2006-2010 tỉnh Quảng Ngãi
- 9Kế hoạch 1901/KH-UBND năm 2016 hành động giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 21/KH-UBND thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của thành phố Hà Nội đến năm 2015
- 4Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2013 - 2015 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 5Quyết định 1962/QĐ-BYT năm 2013 về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Quyết định 74/2001/QĐ-UB về phê duyệt "Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dinh dưỡng" của tỉnh Cần Thơ giai đoạn 2001-2010
- 7Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 8Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
- 9Quyết định 221/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 1373/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2015 - 2020
- 11Quyết định 1301/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2006-2010 tỉnh Quảng Ngãi
- 12Kế hoạch 1901/KH-UBND năm 2016 hành động giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030
Quyết định 1498/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tại thành phố Đà Nẵng đến năm 2015
- Số hiệu: 1498/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/03/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Văn Hữu Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực