ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/KH-UBND | Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2013 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015
Trong những năm qua, Thành phố Hà Nội triển khai có hiệu quả Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng góp phần tích cực vào công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân Thủ đô. Nhận thức dinh dưỡng có liên quan mật thiết tới phát triển thể chất, nâng cao sức khỏe của nhân dân, chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng là nội dung quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân, từng gia đình và toàn xã hội.
Thực hiện Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, UBND Thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng của Thành phố Hà Nội đến năm 2015 những nội dung cơ bản như sau:
1.1. Kết quả về các mục tiêu, chỉ tiêu
- Tỷ lệ người dân biết 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý đạt 83,7%.
- 52% bà mẹ nuôi con dưới 2 tuổi có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng cho trẻ ốm.
- 18,8% bà mẹ có con dưới 2 tuổi cho con bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi ở trẻ em dưới 5 tuổi toàn Thành phố giảm xuống còn 8,6%, tỷ lệ suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống còn 17,8%.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2.500g là 4,3%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thừa cân là 4,5%.
- Tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8-10 tuổi là 2,42%.
- Trên 90% hộ gia đình sử dụng muối i-ốt, sản phẩm có i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh; Độ bao phủ muối i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh đạt 5,1%; Mức i-ốt niệu trung vị 10,5 µg/dl.
- 99,8% trẻ 6 - 36 tháng tuổi được uống vitamin A, 4,6% trẻ em dưới 5 tuổi có hàm lượng vitamin A huyết thanh thấp.
- Tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai dưới 22,7%.
- 100% xã, phường, thị trấn xây dựng màng lưới giám sát, tư vấn dinh dưỡng.
1.2. Kết quả thực hiện các nhóm giải pháp
1.2.1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
- Đưa chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi là chỉ tiêu cơ bản trong phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Xây dựng các Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng Hà Nội (Kế hoạch giai đoạn 2001- 2005 và Kế hoạch giai đoạn 2006 - 2010). Ngày 01/8/2008, thành phố Hà Nội được mở rộng trên cơ sở hợp nhất với tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 04 xã của huyện Lương Sơn (tỉnh Hòa Bình), vì vậy từ năm 2009 thành phố Hà Nội đã điều chỉnh Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng phù hợp với tình hình mới.
- Để thực hiện tốt các Kế hoạch trong từng giai đoạn, Thành phố kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược Quốc gia dinh dưỡng, trong đó đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố là trưởng ban, các phó trưởng ban là lãnh đạo các sở, ngành liên quan trong đó Sở Y tế là thường trực Ban chỉ đạo; các sở, ngành; các quận, huyện, thị xã cũng đã kiện toàn Ban chỉ đạo.
- Song song với việc thực hiện Chiến lược Quốc gia dinh dưỡng, Hà Nội triển khai nhiều chương trình y tế khác liên quan đến công tác dinh dưỡng phát triển như: Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; Chương trình phòng chống thiếu hụt I-ốt; Chương trình phòng chống thiếu vitamin A; Phòng chống bệnh tiêu chảy...
- Thành phố ban hành các chính sách hỗ trợ cải thiện tình trạng dinh dưỡng như: chế độ thai sản, chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho người nghèo, đối tượng chính sách, các quy định về phúc lợi xã hội. Chọn ưu tiên các xã nghèo, các xã có tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi cao, các xã phường xây dựng phong trào Làng văn hóa sức khoẻ...
1.2.2. Giải pháp về nguồn lực:
a) Về nhân lực:
Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng các cấp: tạo điều kiện cho cán bộ cấp Thành phố được tham gia đào tạo, tập huấn các lớp về dinh dưỡng do Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng tổ chức. Hàng năm Thành phố tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng hỗ trợ cho việc triển khai các hoạt động dinh dưỡng trong cộng đồng cho cán bộ cấp quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn.
Củng cố đội ngũ cộng tác viên dinh dưỡng, thường xuyên bổ sung kiến thức cho các cộng tác viên.
b) Nguồn lực tài chính:
Nguồn từ Trung ương thông qua Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, chương trình Hành động dinh dưỡng Quốc gia.
Nguồn ngân sách của Thành phố và của các quận, huyện, thị xã thực hiện Chiến lược Quốc gia dinh dưỡng và các chương trình y tế khác như: chương trình Phòng chống thiếu vitamin A, Phòng chống thiếu I-ốt...
1.2.3. Giải pháp về truyền thông, giáo dục dinh dưỡng:
- Tăng cường truyền thông về dinh dưỡng: làm phóng sự truyền hình, phổ biến kiến thức dinh dưỡng trên báo, đài, xây dựng pano, khẩu hiệu, cấp phát tài liệu, sách, đặc san về dinh dưỡng, tờ rơi tuyên truyền về dinh dưỡng...
- Tập huấn kiến thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý cho các đối tượng: phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ; dinh dưỡng tuổi học đường cho học sinh, cha mẹ học sinh; dinh dưỡng người trung niên, người cao tuổi... Phối hợp lồng ghép tuyên truyền về dinh dưỡng trong các câu lạc bộ của hội Phụ nữ, hội Người cao tuổi...
- Tổ chức phòng khám tư vấn dinh dưỡng và các điểm tư vấn dinh dưỡng. Tư vấn trực tiếp tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn và hộ gia đình thông qua mạng lưới cộng tác viên, y tế cơ sở.
1.2.4. Giải pháp can thiệp dinh dưỡng:
- Hướng dẫn phục hồi dinh dưỡng cho bà mẹ có thai tăng cân thấp và trẻ em 3 tháng liền không tăng cân bằng các sản phẩm giàu dinh dưỡng.
- Tổ chức phong trào “Ly sữa quả trứng” tặng quà (trứng, sữa) và các sản phẩm phục hồi dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng.
- Thực hiện tốt chiến dịch “Ngày Vi chất dinh dưỡng”: tỷ lệ trẻ em 6-36 tháng tuổi uống vitamin A liều cao đạt trên 99,8%, trẻ dưới 5 tuổi có nguy cơ cao, bà mẹ sau đẻ trong vòng 1 tháng uống vitamin A đạt kết quả cao.
- Hàng năm tổ chức tẩy giun cho trẻ 24 - 60 tháng tuổi trong chiến dịch “Ngày Vi chất dinh dưỡng” đợt I góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi.
- Mua và cấp phát viên sắt cho phụ nữ có thai tại một số xã của huyện Thanh Trì, huyện Sóc Sơn từ năm 2005 đến 2010. Giáo dục, truyền thông dinh dưỡng hợp lý, đa dạng hóa bữa ăn, tăng cường sử dụng thực phẩm giàu sắt; vận động tuyên truyền phụ nữ có thai, đối tượng nguy cơ chủ động mua viên sắt, đa vi chất để phòng chống thiếu máu, thiếu vi chất dinh dưỡng.
1.2.5. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học:
Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng làm cơ sở xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng của Thành phố.
1.2.6. Giải pháp phối hợp liên ngành:
Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng trên địa bàn Thành phố được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo và phối hợp triển khai. Các sở, ngành đã đưa nội dung hoạt động dinh dưỡng vào kế hoạch hàng năm; một số sở, ngành có nhiều hoạt động thiết thực, hiệu quả như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố...
- Hoạt động truyền thông được triển khai dưới nhiều hình thức nhưng chưa sâu rộng. Hoạt động can thiệp dinh dưỡng được triển khai tập trung chủ yếu vào đối tượng trẻ em, phụ nữ có thai.
- Trong những năm gần đây, mặc dù tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi của Thành phố giảm bền vững nhưng tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi còn cao, mặt khác đang có xu hướng gia tăng các bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng nhất là tình trạng thừa cân béo phì.
- Trình độ dân trí không đồng đều giữa khu vực thành thị và nông thôn vì vậy việc triển khai các hoạt động dinh dưỡng gặp không ít khó khăn.
- Công tác dinh dưỡng, tiết chế trong chăm sóc người bệnh còn hạn chế do thiếu nhân lực và một số bệnh viện chưa có bộ phận dinh dưỡng, tiết chế.
- Một số quận, huyện Ban chỉ đạo Chiến lược quốc gia dinh dưỡng được thành lập nhưng hoạt động còn mang tính hình thức, việc triển khai các hoạt động chủ yếu do ngành Y tế thực hiện.
3.1. Nguyên nhân kết quả đạt được:
- Có sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng là một trong những chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và mỗi địa phương.
- Sự phối họp của các sở, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong tổ chức thực hiện Chiến lược Quốc gia dinh dưỡng; nhiều sở, ngành, đoàn thể có những hình thức, mô hình hoạt động sáng tạo nên huy động được sự tham gia của các tầng lớp nhân dân.
- Kinh phí cho triển khai các hoạt động được Bộ Y tế và Thành phố quan tâm đầu tư.
- Sự phát triển về kinh tế; khoa học công nghệ tạo môi trường thuận lợi cho việc triển khai hoạt động dinh dưỡng,
- Công nghệ thông tin, truyền thông phát triển tạo điều kiện để người dân tiếp cận kiến thức dinh dưỡng trong bảo vệ sức khỏe.
3.2. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập:
- Cán bộ làm công tác dinh dưỡng tiết chế ở các bệnh viện thiếu về số lượng và chưa được đào tạo chuyên ngành dinh dưỡng, tiết chế.
- Nguồn lực cho công tác dinh dưỡng chưa đáp ứng với yêu cầu trong tình hình mới, hoạt động dinh dưỡng tiết chế ở các cơ sở khám chữa bệnh chưa phát triển. Kinh phí đầu tư cho công tác dinh dưỡng tập trung chủ yếu cho công tác phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi.
- Mô hình bệnh tật thay đổi, các bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng có xu hướng gia tăng do sự phát triển kinh tế, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng cùng với sự thay đổi thói quen, lối sống của người dân đặt ra nhiều thách thức.
- Một số chính quyền cơ sở chưa nhận thức đúng mức tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng với sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Nhận thức, hiểu biết của một số bộ phận người dân về chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng còn hạn chế nhất là ở khu vực nông thôn.
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015
1. Cơ sở pháp lý và những vấn đề cần giải quyết
1.1. Cơ sở pháp lý:
Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Căn cứ Công văn số 1515/BYT-BM-TE ngày 21/3/2012 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Căn cứ Công văn số 318/VDD-CĐT ngày 08/6/2012 của Viện Dinh dưỡng Quốc gia về việc xây dựng kế hoạch 2011 - 2015 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020.
1.2. Những vấn đề cần giải quyết:
- Nguyên nhân của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng là vấn đề sức khoẻ cộng đồng quan trọng ở Hà Nội. Vì vậy cần chủ động triển khai các biện pháp kiểm soát thừa cân béo phì, cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho cộng đồng.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi chưa được cải thiện nhiều, lứa tuổi này chính là nguồn nhân lực phát triển của Thủ đô trong tương lai, do đó cần tập trung các hoạt động can thiệp để giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi trong thời gian tới.
- Vấn đề thiếu vi chất dinh dưỡng của cộng đồng đặc biệt là trẻ em, phụ nữ có thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ, người cao tuổi đặt ra nhiều thách thức.
- Tăng cường các hoạt động dinh dưỡng trong trường học có ý nghĩa quan trọng trong phát triển thể chất, trí tuệ của học sinh.
- Kiện toàn và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở cộng đồng.
- Triển khai hoạt động dinh dưỡng tiết chế tại các cơ sở khám chữa bệnh.
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đến năm 2020, bữa ăn của người dân được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người dân trên địa bàn Hà Nội, kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
2.2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Tiếp tục cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân.
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1,800 kcal giảm xuống 10%.
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ hộ gia đình có khẩu phần ăn cân đối (tỷ lệ các chất sinh nhiệt P: L: G = 14: 18 : 68) đạt 50%.
- Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ em.
Chỉ tiêu 1: Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ xuống còn 15%.
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2.500 gram duy trì giảm xuống dưới 4,0%.
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 16,5%.
Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 8%.
Chỉ tiêu 5: Khống chế tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thừa cân dưới 11%.
- Mục tiêu 3: Cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng
Chỉ tiêu 1: Tiếp tục duy trì đảm bảo độ bao phủ viên nang vitamin A cho trẻ 6 - 36 tháng tuổi đạt 99,8%.
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ có thai dưới 25%.
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8 -10 tuổi giảm xuống dưới 5%.
Chỉ tiêu 4: Duy trì tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối I-ốt, sản phẩm có I-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh đạt trên 90%. Mức lốt niệu: 10 - 20 µg/dl.
- Mục tiêu 4: Kiểm soát tình trạng thừa cân, béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính.
Chỉ tiêu: Khống chế sự gia tăng thừa cân, béo phì ở người trưởng thành ở mức dưới 15%. Từng bước kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng người trưởng thành.
- Mục tiêu 5: Nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý.
Chỉ tiêu 1: 50% người dân có kiến thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý, 60% người dân được tuyên truyền về kiến thức dinh dưỡng hợp lý qua các hình thức truyền thông, 90% người dân có hiểu biết đúng về phòng, chống các rối loạn do thiếu hụt I-ốt.
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ bà mẹ có con dưới 2 tuổi cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 20%.
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ bà mẹ nuôi con dưới 2 tuổi có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng cho trẻ ốm đạt 70%.
Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thanh niên được huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ đạt 60%.
- Mục tiêu 6: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.
Chỉ tiêu 1: Phấn đấu 100% cán bộ tham gia chương trình dinh dưỡng từ Thành phố đến cơ sở được đào tạo chuyên ngành dinh dưỡng cộng đồng từ 1 đến 3 tháng.
Chỉ tiêu 2: 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã phường và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng.
Chỉ tiêu 3: 100% bệnh viện có cán bộ dinh dưỡng tiết chế.
Chỉ tiêu 4: 100% bệnh viện triển khai hoạt động tư vấn và thực hiện thực đơn về chế độ dinh dưỡng hợp lý cho một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù: người cao tuổi, người nhiễm HIV/AIDS và Lao.
Chỉ tiêu 5: 100% Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã và Trạm y tế xã, phường, thị trấn có phòng/góc tư vấn dinh dưỡng.
3.1. Giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo:
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện mục tiêu giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, đưa một số chỉ tiêu dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, bao gồm: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi, khống chế thừa cân, béo phì ở học sinh, giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn các nhóm đối tượng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng.
- Xây dựng, hoàn thiện các chính sách, quy định về dinh dưỡng, thực phẩm; quy định về sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; tăng cường vi chất vào thực phẩm; khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; nghiên cứu áp dụng chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường trước hết là lứa tuổi mầm non, tiểu học; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn.
- Tăng cường sự phối hợp liên ngành, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức đoàn thể các doanh nghiệp trong thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
3.2. Giải pháp về nguồn lực:
3.2.1. Phát triển nguồn nhân lực:
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế và vệ sinh an toàn thực phẩm các cấp từ Thành phố đến quận, huyện, xã, phường với các nội dung:
- Cử cán bộ chuyên trách công tác dinh dưỡng các cấp tham gia đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu.
- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở. Nâng cao năng lực quản lý điều hành các chương trình hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ ở các cấp từ Thành phố đến các quận, huyện, thị xã và các sở, ngành liên quan.
- Phối hợp các trường Đại học Y, Viện Dinh dưỡng Quốc gia trong đào tạo cán bộ chuyên ngành dinh dưỡng.
3.2.2. Nguồn lực tài chính:
- Thành phố bố trí ngân sách để thực hiện Chiến lược Quốc gia dinh dưỡng, các quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn quan tâm phân bổ kinh phí cho công tác này.
- Thực hiện xã hội hóa nhằm huy động nguồn tài chính cho công tác dinh dưỡng.
- Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, bảo đảm sự công bằng, bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng cho mọi người dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách cho hoạt động dinh dưỡng.
3.3. Giải pháp về truyền thông, giáo dục dinh dưỡng:
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao.
- Triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về dinh dưỡng hợp lý cho cộng đồng trong phòng, chống bệnh tật liên quan tới dinh dưỡng: phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, khống chế thừa cân, béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho người dân trong cộng đồng.
- Xây dựng và triển khai chương trình dinh dưỡng học đường (từng bước thực hiện thực đơn tiết chế dinh dưỡng và sữa học đường cho lứa tuổi mầm non và tiểu học). Đưa giáo dục dinh dưỡng, thể chất vào chương trình giảng dạy cho học sinh.
3.4. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật:
- Nghiên cứu và triển khai các chương trình, dự án và các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp theo từng khu vực (nông thôn, thành thị...).
- Chăm sóc, dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh, thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi.
- Nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng và thực phẩm ở Thành phố nhằm giám sát diễn biến tiêu thụ thực phẩm và tình trạng dinh dưỡng một cách hệ thống.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả của mạng lưới dịch vụ tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.
- Đa dạng hóa sản xuất, chế biến và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương; phát triển hệ sinh thái vườn - ao - chuồng, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn; tăng cường sử dụng cá, sữa, rau trong bữa ăn hàng ngày.
- Thiết lập hệ thống giám sát, cảnh báo sớm mất an ninh thực phẩm để có kế hoạch đáp ứng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp.
3.5. Giải pháp về khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế:
- Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm. Khuyến khích nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp; nghiên cứu sản xuất và chế biến các thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng và dinh dưỡng đặc thù phù hợp với các đối tượng.
- Đẩy mạnh tin học hóa, cập nhật thông tin báo cáo, xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành dinh dưỡng chính xác, kịp thời.
- Tăng cường sử dụng thông tin và bằng chứng khoa học trong việc lập kế hoạch, chương trình, dự án về dinh dưỡng các cấp, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi và phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Áp dụng kinh nghiệm và thành tựu khoa học dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, hội chứng chuyển hóa và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, các trường Đại học Y, Viện đầu ngành, các tổ chức trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tài chính để hỗ trợ, thúc đẩy triển khai thực hiện Chiến lược dinh dưỡng. Phối hợp, lồng ghép các dự án hợp tác quốc tế và trong nước nhằm thực hiện tốt các mục tiêu của Chiến lược.
Xây dựng kế hoạch và triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án để thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Quốc gia dinh dưỡng của Thành phố:
- Chương trình, dự án về truyền thông giáo dục dinh dưỡng.
- Dự án phòng, chống suy dinh dưỡng, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Dự án kiểm soát thừa cân, béo phì.
- Các Chương trình phòng, chống bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng (đái tháo đường, tăng huyết áp...)
- Từ Chương trình mục tiêu Quốc gia do Trung ương phân bổ cho Hà Nội.
- Từ ngân sách của Thành phố phân bổ hàng năm cho các chương trình y tế liên quan tới thực hiện Chiến lược Quốc gia dinh dưỡng.
- Từ nguồn hỗ trợ của quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn.
- Từ nguồn khác: xã hội hóa, nguồn tài trợ trong và ngoài nước.
6.1. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai Kế hoạch hành động trên phạm vi toàn thành phố.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng của Thành phố Hà Nội đến năm 2015, tiếp tục làm tốt các chương trình Y tế liên quan dinh dưỡng như: Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, Phòng chống các rối loạn do thiếu hụt I-ốt, Phòng chống thiếu Vitamin A, Vệ sinh học đường và các chương trình y tế. Đẩy mạnh triển khai công tác dinh dưỡng tiết chế trong các bệnh viện của Hà Nội.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, giám sát, phát hiện những tồn tại, vướng mắc, báo cáo với UBND Thành phố để kịp thời giải quyết.
- Phối hợp các sở, ngành triển khai kế hoạch và tổng hợp báo cáo định kỳ về Ban chỉ đạo Thành phố và Trung ương.
6.2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục dinh dưỡng và thể chất, xây dựng mô hình dinh dưỡng trong trường học.
- Chỉ đạo các trường nâng cao chất lượng bữa ăn cho học sinh bán trú đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, ưu tiên khu vực khó khăn.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế triển khai các hoạt động dinh dưỡng trong trường học, ưu tiên triển khai các hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em tuổi học đường khu vực ngoại thành, các vùng khó khăn và phòng chống thừa cân, béo phì ở khu vực nội thành.
6.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu cho UBND Thành phố trong đầu tư cho các chương trình dự án liên quan tới việc thực hiện Chiến lược Quốc gia dinh dưỡng cũng như thu hút đầu tư cho lĩnh vực này.
6.4. Sở Tài chính:
Cân đối, đảm bảo ngân sách cho các hoạt động chương trình dinh dưỡng, các chương trình có liên quan đến dinh dưỡng.
6.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ động xây dựng kế hoạch và giải pháp thực hiện của ngành theo giai đoạn và hàng năm, đảm bảo an ninh thực phẩm quy mô hộ gia đình.
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc sản xuất, sơ chế, chế biến thực phẩm an toàn, giàu dinh dưỡng tại địa phương. Phổ biến các kỹ thuật nuôi trồng, sơ chế, bảo quản nông sản, phát triển mô hình sinh thái vườn - ao - chuồng.
- Giám sát dự báo về an ninh lương thực.
- Kiểm tra giám sát và hướng dẫn việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp, chăn nuôi đảm bảo an toàn, vệ sinh.
- Phối hợp với các sở, ngành đẩy mạnh chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người dân.
6.6. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
Lồng ghép tuyên truyền dinh dưỡng hợp lý vào triển khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, các hoạt động cổ động tuyên truyền trực quan, văn hóa quần chúng.
6.7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì và phối hợp với Sở Y tế xây dựng tài liệu tuyên truyền các kiến thức dinh dưỡng cho người dân.
- Chỉ đạo các cơ quan báo, đài Thành phố tuyên truyền kiến thức, thực hành về dinh dưỡng hợp lý cho người dân.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền thường xuyên và tăng cường trong các đợt chiến dịch nhằm nâng cao sức khoẻ, dinh dưỡng hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng và phòng chống thừa cân, béo phì.
- Trực tiếp tổ chức thông tin về dinh dưỡng hợp lý, thường xuyên cập nhật thông tin trên cổng giao tiếp điện tử Thành phố, đặc san truyền thông và xã hội.
6.8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Đề xuất và thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo, hộ cận nghèo, đặc biệt quan tâm vấn đề bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ trẻ em.
6.9. Sở Khoa học và Công nghệ:
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dinh dưỡng cũng như ứng dụng tiến bộ khoa học về dinh dưỡng.
6.10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và các tổ chức xã hội:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia phối hợp tổ chức triển khai Kế hoạch: Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức trong về sức khỏe; dinh dưỡng hợp lý phù hợp lứa tuổi với đa dạng các hình thức khác nhau. Vận động, khuyến khích đoàn viên, hội viên và cộng đồng thực hiện tốt bữa ăn gia đình góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng người dân nhất là đối với phụ nữ có thai, phụ nữ trong tuổi sinh đẻ.
6.11. UBND các quận, huyện, thị xã:
- Xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia dinh dưỡng đến năm 2015 trên địa bàn. Đưa kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Quốc gia dinh dưỡng vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ động bố trí các nguồn lực để triển khai các hoạt động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng.
- Chỉ đạo các xã, phường triển khai có hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng tại cộng đồng.
- Phối hợp với các sở, ngành giám sát, đôn đốc, thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra của chương trình.
UBND Thành phố yêu cầu các sở, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này, định kỳ báo kết quả về UBND Thành phố (qua Sở Y tế Hà Nội - đơn vị thường trực tổng hợp, báo cáo)./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2381/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động 2011 - 2015 tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 2Kế hoạch 1948/KH-UBND thực hiện “Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Hà Nam đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” của tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 5492/QĐ-UBND.VX năm 2012 phê duyệt Kế hoạch hành động giai đoạn 2013 - 2015 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2013 - 2015 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 5Quyết định 1498/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tại thành phố Đà Nẵng đến năm 2015
- 6Quyết định 74/2001/QĐ-UB về phê duyệt "Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dinh dưỡng" của tỉnh Cần Thơ giai đoạn 2001-2010
- 7Kế hoạch 1901/KH-UBND năm 2016 hành động giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030
- 1Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2381/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động 2011 - 2015 tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3Kế hoạch 1948/KH-UBND thực hiện “Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Hà Nam đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” của tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 5492/QĐ-UBND.VX năm 2012 phê duyệt Kế hoạch hành động giai đoạn 2013 - 2015 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2013 - 2015 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 6Quyết định 1498/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tại thành phố Đà Nẵng đến năm 2015
- 7Quyết định 74/2001/QĐ-UB về phê duyệt "Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dinh dưỡng" của tỉnh Cần Thơ giai đoạn 2001-2010
- 8Kế hoạch 1901/KH-UBND năm 2016 hành động giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030
Kế hoạch 21/KH-UBND thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của thành phố Hà Nội đến năm 2015
- Số hiệu: 21/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/01/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Thị Bích Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định